Cách gán xref trong cad

Bài viết này giới thiệu về việc ứng dụng Xref trong thể hiện bản vẽ kết cấu. Xref là một tính năng tương đối mạnh của AutoCAD và việc sử dụng nó sẽ mang lại hiệu quả không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng và thời gian thực hiện hồ sơ thiết kế kết cấu.

1. Khả năng ứng dụng của XREF

Trong một bộ hồ sơ thiết kế nói chung và hồ sơ thiết kế kết cấu nói riêng, luôn có những phần chung nhất sẽ được sử dụng trong hầu hết tất cả các bản vẽ. Sự thay đổi nội dung của những phần này sẽ cần được update trên tất cả các bản vẽ có nội dung liên quan đến chúng. Những phần đó có thể là:

  • Khung tên [tất cả các bản vẽ]
  • Lưới Cột [Mặt bằng móng, mặt bằng cột, mặt bằng kết cấu, mặt bằng bố trí thép sàn]
  • Mặt bằng cấu kiện [Mặt bằng kết cấu, mặt bằng bố trí thép sàn]

Như vậy, nếu như chúng ta chỉ thể hiện theo cách thông thường, các phần có nội dung độc lập, sẽ dẫn đến việc phát sinh một khối lượng công việc tương đối lớn khi phải thay đổi nội dung của rất nhiều bản vẽ vốn chỉ liên quan đến một số nội dung cụ thể.
Phương thức XREF trong AutoCad khắc phục được vấn đề trên.
XREF là một công cụ trong AutoCad cho phép một hoặc nhiều file DWG [đối tượng con] này sử dụng nội dung của một hoặc nhiều file DWG khác [đối tượng gốc], mà những thay đổi ở đối tượng gốc sẽ được áp dụng trong các đối tượng con. Ví dụ: chúng ta có thể thay đổi kích thước tiết diện của một cột nào đó, và 1 sự thay đổi này sẽ được áp dụng cho tất cả các mặt bằng. Hoặc, khi chúng ta bổ sung lỗ kỹ thuật trên mặt bằng, thì nó sẽ xuất hiện trên cả mặt bằng kết cấu và mặt bằng bố trí thép sàn.
Ứng dụng này sẽ càng cần thiết trong hoạt động nhóm, khi một người được phân công đảm nhiệm các đối tượng gốc, người đó chỉ cẩn thay đổi và update lại cho toàn bộ các thành viên trong nhóm.

2. Cách sử dụng XREF

Các lệnh cơ bản trong sử dụng Xref là:

  1. Lệnh IM
  2. Lệnh XCLIP
  3. Lệnh XOPEN

Lệnh IM dùng để insert xref vào bản vẽ, cửa sổ hiện lên sau khi gọi lệnh này như sau:

Click hình trang giấy kẹp ghim trên cùng bên trái sẽ thấy các lựa chọn: Attach DWG, Attach Image, Attach DWF. Ý tứ rằng ngoài file DWG, bạn có thể xref cả file ảnh thông thường và file dạng ảnh của Autocad. Lựa chọn Attack DWG, cad sẽ yêu cầu bạn chọn file. Sau khi chọn file, cửa sổ dưới sẽ hiện ra

Click OK và chọn điểm chèn, đối tượng Xref lúc này đã xuất hiện trong bản vẽ của bạn.

Lệnh Xclip dùng để trích một phần của đối tượng xref, sau khi thực hiện lệnh này, chỉ một phần của Xref được chỉ định sẽ hiển thị, các phần còn lại bị ẩn. Chức năng này có thể dùng như sau: ví dụ bạn có một file Xref_Mat_Bang.dwg chứa rất nhiều mặt bằng của các tầng, trong file mặt bằng kết cấu, bạn sẽ lần lượt IM và XCLIP các mặt bằng để tách riêng tiện cho bố cục.

Lệnh Xopen dùng để mở file chứa đối tượng gốc, bằng cách sử dụng lệnh và chọn đối tượng Xref trên bản vẽ con.

3. Các vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Xref

Xref là một công cụ mạnh, tuy nhiên việc ứng dụng không chặt chẽ sẽ dẫn đến những phiền toái không cần thiết. Do đó, theo kinh nghiệm của chúng tôi, bạn cần phải chú ý đến những điểm sau khi sử dụng công cụ Xref.

Bước 1: Khi hiện bảng thông báo kích chuột phải hiện ra bảng Attach…. Ta chọn Attach DWG để chèn bản vẽ từ file khác vào.

Bước 2: Tìm đến nơi để file để chèn

Bước 3: Insert file ta chọn

  • Attachment: Nhúng luôn file không cần tham khảo
  • Overlay: Lấy đối tượng làm tham khảo
  • Found in: Đường dẫn file load cần chèn
  • Saved path: Đường dẫn lưu file vừa chèn

Bước 4: Các lựa chọn thay đổi

  • Unload: Tạm thời tắt bản vẽ
  • Reload: Tái tạo lại XR
  • Detach: Xóa XR
  • Bind: Chèn thẳng XR vào bản vẽ thành block
  • Pacth: Đường dẫn File XR
    •  Tác dụng của Xref chèn bản vẽ giúp bản vẽ nhẹ hơn. Khi các file con lấy chung từ file gốc mà edit từng file con 1 thì chúng tự update vào chung file gốc

Chèn đối tượng Image không bị mất

Command: INSERTOBJ

  • Bước 1: Hiện ra bảng thông báo chọn mục Paintbrush Picture
  • Bước 2: Hiện ra bảng thông báo của Paint ta chọn Paste tiếp theo chọn Paste from
  • Bước 3: Tìm đến nơi lưu file ảnh và ok
  • Bước 4: Khi file ảnh hiện lên Chọn Paint như trên hình vẽ và Exit and return to document

– Tác dụng của việc chèn ảnh này giúp ta chèn hình ảnh này vào bản vẽ, mà không bị mất khi ta muốn chuyển file cho đối tác như cách thông thường. Nhược điểm của nó là không xoay được hình ảnh.

Một số lệnh chỉnh sửa Xr và Image

  • XA: Chèn bản vẽ Dwg vào vản vẽ
  • XC: Chọn cúp một Block hoặc Xref
  • XB: Biến 1 Xref thành một Block
  • IMEGACLIP: Chọn cắt đúp file Image
  • PDFCLIP: Chọn cắt đúp File PDF
  • XDWGFADECTL: Chọn hiện thị độ trong suốt của Xerf [Chỉ ở cad đời cao ]
  • XOPEN: Mở File Xref để chỉnh sửa file gốc
  • XCLIPFRAME: Chọn ẩn và hiện đường bao của Xlip [0=ko hiện, 1=hiện]
  • MINSERT: Chèn 1 đ/tượng Block như kiểu Array, có thể làm đối tượng hatch
  • XREFNOTIFY, EDIT, XLOADCTL:0

Hiệu chỉnh Xref từ bản vẽ chính

Lệnh Refedit [Reference Edit]

Identify reference

Reference name : Chọn tên xref cần sửa, sơ đồ cây sẽ thể hiện cả các reference lồng nhau. Lưu ý là mỗi lần ta chỉ sửa được một xref, nếu ta chọn xref [VD drawing 1 như hình vẽ] chứa xref lồng [drawing 2] để sửa thì ta cũng chỉ sửa được xref chứa xref lồng [drawing 1] chứ không sửa được xref lồng [drawing 2]. Do vậy muốn sửa xref nào ta chọn xref đó để sửa.

Path : Hiển thị đường dẫn của xref mà ta chọn.

Automaticlly select all nested objects : tất cả các objects trong file xref sẽ được chọn.

Prompt to select nested objects : kích hoạt chế độ chọn các object trong file tham khảo mà bạn muốn sửa.

Setting

Create unique layer, syle, and block names : 

  • Nút này được chọn thì lớp và ký hiệu được thay đổi [tên có tiền tố là $#$], tất cả các object trong file tham khảo sẽ nằm trong layer này.
  • Nếu nút này không được chọn thì các tên layer, block và style sẽ hiện lên như bình thường.

Display attribute definitions for editing : Nếu chọn thì các thuộc tính sẽ được hiển thị và ta có thể sửa chúng, sau khi ta ghi lại thì các thuộc tính trong bản vẽ gốc sẽ thay đổi theo, các thay đổi chỉ được thể thiện ra kha ta chèn các thuộc tính đã sửa ra bản vẽ.

Lock objects not in working set : Nếu chọn chế độ này thì tất cả các object của bản vẽ chính sẽ bị khóa lại, chúng ta không thể hiệu chỉnh được chúng.

Khi tao sửa một file tham khảo ngoài thì các đối tượng khác mà ta không chọn để sửa sẽ mờ đi. Tuy nhiên nó chỉ mờ đi khi biến shademode được đặt là 2D wireframe.

Command: shademode

Current mode: 2D wireframe

Enter option [2D wireframe/3D

wireframe/Hidden/Flat/Gouraud/fLat+edges/gOuraud+edges] : 2D

Thêm, bỏ bớt các đối tượng khỏi working set [Lệnh refset]

Command: refset

Transfer objects between the RefEdit working set and host drawing…

Enter an option [Add/Remove] : a [chọn them hay bỏ bớt bản đối tượng]

Select objects: Specify opposite corner: 1 found

Select objects: 

1 Added to working set

Lệnh refclose

Sau khi hiệu chỉnh xong bản có thể ghi lại hay không ghi lại các thay đổi bằng lệnh Refclose.

Command: refclose

The following symbols will be added to Xref file:

Blocks: Ghe

Enter option [Save/Discard reference changes] : s

Regenerating model.

2 objects added to test

1 xref instance updated

test redefined and reloaded

Enter option :

  • Save : ghi lại nhưng thay đổi trong bản vẽ Xref.
  • Discard reference changes : không ghi lại sự thay đổi.

Nếu bạn chọn chế độ ghi lại, xref sẽ tự động reload lại. Đây là sự khác biệt giữa lệnh Xopen và lệnh Refedit.

Một số biến hệ thống liên quan đến xref

Biến RefEditName : chứa tên bản vẽ tham khảo ngoài đang được sửa.

Biến Xedit : điều khiển bản vẽ hiện hành có thể được phép sửa đổi các bản vẽ tham khảo hay không.

  • 0 : không thể sử dụng sửa đổi file tham khảo tại bản vẽ chính.
  • 1 : có thể sử dụng sửa đổi tham khảo tại chỗ.

Biến BindType : Biến điều khiển các tên tham khảo được quản lý như thế nào kho ràng buộc hoặc sửa đổi trên bản vẽ chính.

  • 0 : theo phương pháp ràng buộc truyền thống [tên “Xref|Symbol” trở thành “Xref$0$Symbol”].
  • 1 : theo phương pháp giống như chèn [tên “Xref|Symbol” trở thành “Symbol”]

Biến Xfadectl : Biến này điều khiển độ mờ nhạt của các đối tượng không nằm trong của sổ chỉnh sửa xref [Working set]. Giá trị của Xfadectl [Controls the fading intensity percentage] thay đổi từ 0 đến 90 [tương ứng với 0% mờ nhạt và 90% mờ nhạt].

Một số tính năng điều khiển sự hiển thị của một Xref

Bạn có thể điều khiển sự hiển thị của các lớp có trong xref để bạn có thể chỉ nhìn thấy các lớp cần thiết mà thôi. Có một số tính năng cho phép bạn điểu chỉnh quá trình hiển thị của xref, điều khiển khung nhìn xref, làm tăng tốc độ hiển thị của các xref quá lớn.

Xref và các thành phần hiển thị phụ thuộc

Các thành phần phụ thuộc [Dependent Symbol] là các mục được đặt tên trong có trong bản vẽ, chẳng hạn như lớp, kiểu văn bản, kiểu ghi kích thước,… Khi bạn gắn [Attach] một bản vẽ thì các thành phần phụ thuộc này sẽ được liệt kê trong bản vẽ chính. Ví dụ trong layer control sẽ hiển thị các lớp của xref. Các thành phần phụ thuộc có tên theo định dạng Xref_Name|Symbole_Name. Hệ thống tên này có giúp ta phân biệt các thành phần của xref với các thành phần của bản vẽ chính.

Xref và lớp

Bạn có thể bật tắt hoặc làm đông các lớp của xref. Bạn cũng có thể thay đổi các thuộc tính thông qua hộp thoai Layer Properties Manager. Theo mặc định thì các thay đổi này chỉ có tính tạm thời. Khi bạn mở bản vẽ lần sau thì xref được tải vào bản vẽ chính và các xác lập lại trở lại như ban đầu. Tuy nhiên bạn cũng có thể lưu giữ các xác lập của bạn bằng cách thay đổi biến hệ thống Visretainbằng 1. Biến này sẽ có ý nghĩa khi bạn ghi bản vẽ lại, nghĩa là trước đó bạn thay đổi biến này như thế nào đi chăng nữa, trước khi ghi bản vẽ lại AutoCAD sẽ kiểm tra giá trị của biến này để quyết định có ghi lại sự thay đổi của bạn hay không.

Lệnh Xbin

Bạn cũng có thể sử dụng lệnh Xbind để chỉ nhập các thành phần cần thiết từ bản vẽ tham khảo vào bản vẽ chính. Điều này sẽ giúp bạn có thể làm việc trực tiếp với một tập hợp thống nhất các thành phần trong bản vẽ hiện hành và xref.

Chọn đối tượng cần chuyển rồi ấn phím Add-> để chuyển sang bản vẽ hiện hành. Tương tự ta có thể loại bỏ các đối tượng đã chuyển bằng nút 

Chủ Đề