Cách biết mình là mệnh gì

Theo như văn hóa của phương Đông từ thời xa xưa, vạn vật trên thế gian đều hoạt động và tương tác với nhau theo nguyên lý ngũ hành bao gồm 5 hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Đây cũng được coi là một học thuyết cơ bản của vũ trụ, thể hiện qua hai kiểu tương tác được gọi là Ngũ Hành Tương Sinh và Ngũ Hành Tương Khắc.

Danh Mục Bài Viết

Ngũ Hành Tương Sinh

  • Kim sinh Thủy
  • Thủy sinh Mộc
  • Mộc sinh Hỏa
  • Hỏa sinh Thổ
  • Thổ sinh Kim

Ngũ Hành Tương Khắc

  • Kim khắc Mộc
  • Mộc khắc Thổ
  • Thổ khắc Thủy
  • Thủy khắc Hỏa
  • Hỏa khắc Kim

Dựa vào quy luật này, chúng ta có thể nắm bắt được sự xung khắc hay hòa hợp của vạn vật với nhau. Trong phong thủy, việc biết rõ về mệnh của mình vô cùng quan trọng, đóng vai trò tiên quyết trong việc lựa chọn những vật phẩm phong thủy đúng với bản mệnh của mình.

Khi đeo những món trang sức phong thủy đúng với bản mệnh, người đeo sẽ nhận được những nguồn năng lượng tích cực từ vũ trụ, thu hút sự thịnh vượng và may mắn. Ngược lại, nếu mang trên người những món đồ phong thủy mang tính xung khắc có thể gây hao tổn sinh khí vì nguồn năng lượng âm lớn, đem đến những điều xui xẻo không đáng có.

Hiểu được tầm quan trọng của việc nắm rõ được bản mệnh của mình, chúng tôi sẽ giúp quý độc giả xem mệnh của mình theo cách nhanh nhất, đơn giản và chính xác nhất thông qua bài viết này.

Cách Phân Biệt Mệnh Cung Sinh và Mệnh Cung Phi

Mệnh cung sinh là mệnh mà chúng ta thường được sử dụng nhiều nhất, áp dụng trong hầu hết các công việc, nghi thứ về phong thủy hay tâm linh như xem tử vi, xem bói, xem hướng nhà phong thủy, xem tuổi cưới xin... Quy luật của mệnh cung sinh là coi mạng theo năm sinh, tức là dù bạn là nam hay nữ khi sinh cùng năm âm lịch thì sẽ có mệnh cung sinh giống nhau. Điều này sẽ xoay vòng lặp lại mỗi 60 năm 1 lần.

Ví dụ: bạn sinh năm 1990 âm lịch sẽ thuộc mệnh Lộ Bàng Thổ; sinh năm 1994 sẽ là mệnh Sơn Đầu Hỏa bất kể bạn là giới tính nam hay nữ.

Sơ đồ ngũ hành tương sinh tương khắc

Mệnh cung phi thì được dựa trên bát trạch tam nguyên bao gồm 8 cung [Khảm, Ly, Cấn, Đoài, Khôn, Càn, Tốn, Chấn], ngũ mệnh [Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ] và tứ phương [Đông, Tây, Nam, Bắc]. Cách tính mệnh cung phi khắc với mệnh cung sinh ở chỗ dựa vào cả giới tính của người xem mệnh, nghĩ là nam nữ sinh cùng năm âm lịch sẽ có thể có mệnh cung phi khác nhau.

Cách xem mệnh cung phi tương đối phức tạp nên thường ít được sử dụng rộng rãi trong phong thủy và tâm linh. Thường là được ứng dụng nhiều trong xem kinh dịch. 

Ví dụ: người nam sinh năm 1985 [Ất Sửu] sẽ có mệnh cung Càn, hành Kim, hướng Tây Bắc trong khi đó người nữ tuổi Ất Sửu 1985 sẽ có mệnh cung Ly, hành Hỏa, hướng Nam.

Làm Sao Để Biết Mình Mệnh Gì Trong Ngũ Hành?

Chúng ta sẽ đi vào chi tiết về cách xem mình mệnh gì theo năm sinh, theo tuổi một cách khoa học nhất ngay sau đây.

Cách Xem Mệnh Theo Năm Sinh [Mệnh Cung Sinh]

Tại các quốc gia Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, người ta thường xem tuổi hay xem mệnh dựa trên âm lịch. Năm âm lịch không gọi theo số mà gọi theo con giáp đại diện cho năm đó. Chẳng hạn như năm Ất Sửu, năm Bính Dần, năm Kỷ Hợi...

Phần tiền tố trong tên con giáp [Ất, Bính, Kỷ...] được gọi là thiên can, phần còn lại [Sửu, Dần, Hợi...] được gọi là địa chi. Chúng ta sẽ dựa vào bảng sau để quy đổi thiên can và địa chi nhằm tính ra mệnh cung sinh của mình dựa vào năm sinh.

Quy ước về thiên can:

Hàng Can

Giáp, Ất

Bính, Đinh

Mậu, Kỷ

Canh, Tân

Nhâm, Quý

Giá Trị

1

2

3

4

5

Quy ước về địa chi:

Hàng Chi

Tý, Sửu, Ngọ, Mùi

Dần, Mão, Thân, Dậu

Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi

Giá Trị

0

1

2

Quy ước về ngũ hành:

Mạng

Kim

Thủy

Hỏa

Thổ

Mộc

Giá Trị

1

2

3

4

5

Cách tính vô cùng đơn giản. Bạn hãy dựa vào số liệu quy ước ở 3 bảng trên và áp dụng công thức Mệnh = Giá trị Can + Giá trị Chi. Nếu như tổng của công thức này lớn hơn 5 thì hãy trừ đi 5 để tính mệnh theo năm sinh.

Ví dụ: sinh năm 1994 Giáp Tuất, ta sẽ lấy 1 + 2 = 3 tức là thuộc mệnh Hỏa; sinh năm Canh Tuất, ta sẽ lấy 4 + 2 - 5 = 1 là thuộc hành Kim.

Cách Xem Mệnh Cung Phi Theo Năm Sinh

Trước hết, hãy nhìn vào bảng quy ước tính cung mệnh của nam và nữ sau đây:

Dành Cho Nam

7 - Tốn

2 - Ly

9 - Khôn

8 - Chấn

6 - Khôn

4 - Đoài

3 - Cấn

1 - Khảm

5 - Càn

Dành Cho Nữ

9 - Tốn

5 - Ly

7 - Khôn

8 - Chấn

1 - Khôn

3 - Đoài

4 - Cấn

6 - Khảm

2 - Càn

Để tính mệnh cung phi, chúng ta sẽ áp dụng công thức đơn giản đó là cộng tất cả các số trong năm sinh âm lịch của bạn, rồi sau đó chia cho 9 là sẽ ra kết quả.

Ví dụ: bạn sinh năm 1994, bạn hãy cộng [1 + 9 + 9 + 4] : 9 = 2 dư 3. Với kết quả như vậy nếu bạn là nam thì bạn sẽ thuộc cung Ly, nếu là nữ thì thuộc cung Càn.

Trong trường hợp nếu tổng năm sinh chia hết cho 9, bạn chỉ việc lấy luôn là số 9.

Ví dụ: bạn sinh năm 1971, hãy cộng 1 + 9 + 7 + 1 = 18. Vì số 18 chia hết cho 9 nên bạn sẽ lấy kết quả là 9 luôn. Suy ra nếu là nam bạn thuộc cung Khôn, là nữ thì thuộc cung Tốn.

Nếu tổng năm sinh nhỏ hơn 9 thì bạn hãy lấy luôn số đó mà không cần chia tiếp cho 9 nữa.

Ví dụ: bạn sinh năm 2005, hãy cộng 2 + 0 + 0 + 5 = 7. Vì số 7 nhỏ hơn 9 nên bạn lấy luôn làm kết quả mà không cần chia tiếp cho 9. Nếu là nam sinh 2005 thì bạn thuộc cung Tốn, là nữ thì thuộc cung Khôn.

Lời Kết

Qua bài viết này, các bạn đã nắm được các cách tính mệnh và cung mệnh qua năm sinh, tuổi. Cách tính rất đơn giản chỉ cần dựa theo những số liệu quy ước đã được nghiên cứu sẵn từ những tài liệu cổ xưa. Việc tính đúng bản mệnh của mình vô cùng quan trọng trong mọi lĩnh vực đời sống đặc biệt là trong phong thủy và những nghi thức tâm linh.

Hy vọng bài viết sẽ giải đáp giúp bạn những vấn đề còn khúc mắc về cách xem mình thuộc mệnh gì theo năm sinh. Chúc bạn có những bước tiến xa hơn trong hành trình khai phá tâm thức và con đường tâm linh của mình.

Chủ Đề