Các loại dịch truyền đẳng trương

Dựa vào tính chất, thành phần cấu tạo của dịch truyền mà người ta phân ra các loại khác nhau. Tuy nhiên sự phân loại cũng chỉ ở mức độ tương đối do tác dụng của chúng đan xen nhau và mục đích điều trị khác nhau.

1. Dung dịch tinh thể [Cristaltic Solution]: Bao gồm các dung dịch có chứa các Ion cần thiết cho cơ thể, có trong huyết tương.

a. Dung dịch muối Natri chlorure: Dung dịch muối Natri chlorure có hai loại:

Dung dịch NaCl đẳng trương: chứa 9 gr natri clorua trong một lít nước cất [dung dịch 0, 9%]. Có Ấp lực thẩm thấu [ALTT] bằng 380 mOsmol tương đương [hơi cao hơn] với huyết thanh [có ALTT bằng 290-310 mOsmol] nên dễ hấp thu và dễ thẩm thấu qua mao mạch và màng tế bào. Tuy nhiên do muối sẽ phân tích cho ra Cl và Na nên có nguy cơ gây nhiễm toan chuyển hóa và tăng Natri máu khi dùng với số lượng lớn.

Dung dịch Natrichlorure ưu trương 7. 5%; 10%, [Hypertonic Saline], có ALTT cao [3166 mOsmol; 3422 mOsmol] dễ gây rối loạn huyết động, làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn do kéo nước từ trong tế bào ra ngoài [huyết thanh]. NaCl ưu trương được sử dụng trong các trường hợp mất muối nhiều hơn mất nước, và trong trường hợp cần tạo môi trường huyết thanh ưu trương để kéo nước từ trong tế bào ra ngoài [như trong trường hợp phù não cấp].

b. Dung dịch Ringer lactare:

Là một dung dich tương đối cân bằng các thành phần điện giải chứa trong nó như là clor, natri, kali và canxi. Lactate được thêm vào như một chất đệm [xem phụ lục 1]. Dung dịch Ringer’s lactate có ALTT bằng 280 mOsmol, tương đương với huyết thanh nên dễ dung nạp, ít gây rối loạn huyết động và không làm thay đổi ALTT của huyết thanh. Ringer’s lactate thường được sử dụng làm gia tăng tạm thời thể tích tuần hoàn, bù nước và điện giải bị mất trong một số trường hợp mất máu hoặc giảm khối lượng tuần hoàn như nôn mữa, tiêu chảy.

 2. Dung dịch Glucose:

Dung dịch glucose có hai loại: đẳng trương 5%, ưu trương 10%, 20%, 30% .

– Glucose đẳng trương [5%]: có ALTT 280 mOsmol, không có điện giải, cung cấp 225 calo/L. Dung dịch Glucose đẳng trương [5%] được dùng khi BN cần cung cấp nước [như khi nhịn ăn uống để chuẩn bị mổ hoặc sau mổ]. Không dùng Glucose đẳng trương [5%] để cung cấp năng lượng cho BN vì nó có rất ít năng lượng [chỉ có 225 calo/L]; 50g glucose cho vào trong 1 lít nước là để tạo ALTT của dung dịch bằng 280 mOsmol, tương đương huyết thanh.

– Dung dịch Glucose ưu trương [10%, 20%, 30%]: có ALTT rất cao [560 mOsmol/L, 1120 mOsmol/L, 1660 mOsmol/L] và chống chỉ định trong trường hợp thiếu máu não nên ngày nay ít được dùng.*

* Dung dịch glucose và thiếu máu não:Hydrate carbone có thể làm nặng thêm các tổn thương thiếu máu, đặc biệt là các di chứng thần kinh do ngừng tim. Phần lớn năng lựợng cung cấp cho não là do glucose. Trong trường hợp thiếu máu não, truyền glucose, do chuyển hoá yếm khí, sẽ sản sinh một lượng lớn acide lactic. Lượng acide này tích tụ tại chỗ sẽ càng làm giảm lưu lượng máu não và làm nặng thêm các tổn thương thiếu máu [trong các nghiên cứu thực nghiệm, cho thấy việc truyền glucose trong hồi sức ngừng tim phổi làm tăng tỉ lệ tử vong]. Tóm lại, khi không có các chỉ định đặc biệt, không nên truyền glucose cho các bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu não.

Glucose 10% và Ringer Lactate

3. Dung dịch Acide Amine:

Các dung dịch acide amine thường sử dụng: Moriamin, Nutrisol, Aminosteril, Aminoplasma… Thành phần chính là Oligoamine [đạm vi lượng]. Oligoamine là những Acide Amine [đạm chuỗi ngắn] có 2 đặc điểm: – Đạm thiết yếu cho cơ thể [cơ thể phải thu nạp từ thiên nhiên, không thể tự tổng hợp]; – Cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ [vi lượng] nhưng nếu thiếu sẽ gây ra những tai biến không hồi phục. Có 21 Oligoamines. Trong đó một số loại dịch còn bổ sung thêm một lượng nhỏ chất khoáng, vitamin….

Các dung dịch  acide amine có ALTT rất cao [trên 800 mOsmol], nhưng năng lượng thấp [khoảng 400 calo/L]. Là dung dịch chứa nhiều Acide Amine nên khi truyền rất dễ thu nạp và dễ gây choáng phản vệ. Sử dụng dung dịch Acide Amine chủ yếu trong 2 trường hợp: Cung cấp Oligoamine cho BN phải nhịn ăn uống dài ngày và cần tăng khối lượng tuần hoàn nhanh [nhờ ALTT cao], bền vững [do các Acide Amine có phân tử lớn thấm qua màng tế bào chậm] như trong trường hợp mất máu cấp [trong trường hợp không có máu dự trữ], trường hợp giảm khối lượng tuần hoàn do thoát huyết tương trong sốt xuất huyết, nhiễm trùng huyết …

4. Dung dịch Lipid: [Lipofundin, Intralipos, Lipovendus…].

  Triệu chứng của Abscess phổi

Dung dịch Lipid chứa các chất béo cần thiết và cung cấp nhiều năng lượng.

Không được pha lẫn thuốc, chất điện giải với dung dịch Lipid.

5. Chế phẩm của máu: Plasma tươi, Plasma khô.

Các dung dịch này có thành phần giống huyết thanh, có các Ion và nhiều năng lượng, thường được dùng trong 2 mục đích: Tăng khối lượng tuần hoàn và Cung cấp năng lượng. Do tình hình bệnh HIV tăng nhanh trên thế giới nên từ hơn 20 năm nay các chế phẩm này không còn được sản xuất vì các nước đều khuyến áo không nên sử dụng [ngoại trừ trường hợp thật cần thiết]

6. Dung dịch keo [plasma expander]:

Dung dịch keo là các dung dịch chứa các phân tử có trọng phân tử cao, khó vận chuyển qua thành mao mạch, màng tế bào. Các phân tử này bị giữ lại trong khoang mạch máu và gây nên một lực thẩm thấu [gọi là ALTT keo hay áp lực keo] nó giữ dịch thể trong khoang mạch máu và làm tăng khối lượng tuần hoàn. Tuy nhiên các dung dịch này chứa hoặc chứa rất ít năng lượng. Vì có ALTT cao và các phân tử keo khó xuyên qua thành mạch và màng tế bào nên thường được sử dụng trong các trường hợp mất máu cấp hoặc giảm khối lượng tuần hoàn. Nó có khả năng chiếm chỗ trong lòng mạch lớn hơn và bền hơn là các dịch tinh thể. Đa số các phác đồ hồi sức thường kết hợp dịch keo và dịch tinh thể để cùng lúc khôi phục lại thể tích tuần hoàn trong lòng mạch và giảm thể tích dịch kẽ [trong khoảng gian bào] và trong tế bào. Không dùng dd plasma expander như nguồn cung cấp năng lượng cho BN.

Nhóm dịch Dextran [Polysacharide].

Là các dung dịch chất trơ có kích thước phân tử khác nhau. Trọng lượng phân tử [ TLPT]trung bình 30.000 – 70.000 Dalton, dựa vào trọng lượng phân tử người ta chia ra hai loại:

– Trọng lượng phân tử [TLPT] trung bình 30.000-70.000 Dalton: Dextran có TLPT [30.000-40.000 Dalton];  Macrodex, Polyglukin TLPT lớn hơn [60.000-70.000 Dalton]; Rheo macrodex [80000 Dalton]… Tuỳ theo kích thước phân tử nhỏ hay lớn mà Dextran có thể tồn tại trong cơ thể lâu hay mau. Thuốc đào thải qua thận, một phần tích luỹ ở tổ chức liên kết và bị phá huỷ tại đó bởi các tế bào liên võng.

Chấn thương bụng

Cơ chế triệu chứng học – Sách dịch [Tiếng Việt]

Hoàn Xuân Thang trị bạc tóc, sinh lý yếu

Các loại dịch truyền trong y khoa – Y học lâm sàng

  • Homepage
  • Tài Liệu Y Học
  • Môn Cơ Sở
  • Điều Dưỡng

Trước khi thực hiện bất kỳ cuộc phẫu thuật nào thì việc đầu tiên mà bác sĩ cần làm là truyền dịch cho bệnh nhân nhằm. Việc duy trì đường truyền tĩnh mạch có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cấp cứu người bệnh khi có những diễn biến bất thường và để bù lại lượng máu bị mất. Vậy có các loại dịch truyền trong hồi sức nào được sử dụng hiện nay? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn trả lời vấn đề này.

Yêu cầu của một loại dịch truyền lý tưởng

  • Đưa nhanh vào mạch máu một khối lượng lớn: nhằm giúp bệnh nhân khôi phục nhanh khối lượng tuần hoàn và giảm khối lượng máu lưu hành.
  • Có thể giữ lâu trong lòng mạch: sự tồn tại của các loại dịch truyền trong hồi sức cần duy trì ít nhất là 24 giờ.
  • Bài tiết qua thận nhanh chóng: việc đào thải qua thận nhanh có ý nghĩa về mặt giải độc, ứ nước tổ chức và truyền quá tải.
  • Có thể cải thiện tính lưu huyết của máu: nhằm giảm độ nhớt của máy, ngăn cản sự đông vón của hồng cầu, tiểu cầu,..
  • Có tính chất sinh học tương tự với tính chất của máu: không gây ảnh hưởng đến chức năng đông chảy máu, trao đổi khi và có tính kháng thể.
  • Không có tính kháng nguyên: tính kháng nguyên của các loại dịch truyền trong hồi sức sẽ gây ra hiện tượng phản ứng phản vệ, giải phóng Histamin,.. Không đảm bảo an toàn cho người bệnh trong lần truyền dịch tiếp theo.
  • Không có độc tính: đây là điều kiện thiết yếu, quan trọng cho tất cả các loại thuộc khi đưa vào cơ thể người bệnh. Hơn nữa, khi sử dụng với khối lượng lớn, dịch truyền không có khả năng ảnh hưởng xấu tới chức năng thận, tim mạch, gan,..
  • Hòa hợp với máu của người bệnh và các loại thuốc khác: điều cơ bản là không làm thay đổi các đặt tính của máu bệnh nhân. Và khi dùng chung với các loại thuốc khác thì tác dụng của dịch truyền vẫn được giữ nguyên.
  • Có thể truyền vào cơ thể người bệnh qua nhiều đường khác nhau: động mạch, tĩnh mạch, dưới da, vật xốp,…

Yêu cầu của một loại dịch truyền lý tưởng

>> Xem thêm: DẤU HIỆU HIV 16 BIỂU HIỆN HIV GIÚP ĐIỀU TRỊ SỚM CÓ KẾT QUẢ HƠN

Các loại dịch truyền trong hồi sức thường được sử dụng

Hiện nay, các loại dịch truyền trong hồi sức được sử dụng phổ biến tại khoa Gây mê hồi sức là dịch truyền tinh thể và dung dịch keo. Trong đó, 2 nhóm này lại chia thành nhiều loại nhỏ khác nhau, để chọn lựa và sử dụng các dung dịch này thì người dùng cần phải dựa vào những yếu tố sau:

  • Tính chất sinh hóa
  • Tính chất dược động học
  • Dược lực học
  • Tác dụng phụ của dung dịch
  • Hoàn cảnh khi sử dụng dung dịch.

Dịch truyền tinh thể

Được chia thành 2 loại nhỏ: dịch truyền tinh thể đẳng trương và ưu trương

Dịch truyền tinh thể đẳng trương

  • Dung dịch NaCl 0,9%: gồm 154 mmol Na+ và 154 mmol Cl- với áp lực thẩm thấu là 308 m0sm/1. Dung dịch này khi được truyền vào máu người bệnh chỉ giữ lại trong lòng mạch 25% thể tích truyền.
  • Dung dịch Ringer Lactat: gồm 130 mmol/l Na+, 4 mmol/l K+, 1 – 3 mmol/l Ca++, 108 mmol/l Cl- và 28 mmol/l lactat với áp lực thẩm thấu là 278 m0smol/l. Dung dịch này chỉ giữ lại trong lòng mạch 19% thể tích dung dịch khi truyền vào máu.
  • Dung dịch ngọt đẳng trương [glucose 5%]: mỗi 100 ml dung dịch có 5,5 gam glucose, tạo ra 20 Kcal sau khi chuyển hóa trong cơ thể, áp lực thẩm thấp là 278 m0sm/l.

Dung dịch ngọt đẳng trương

Dịch truyền tinh thể ưu trương

  • Dung dịch NaCl ưu trương: có nồng độ NaCl 3%, 5%, 7,5% và 10% với thời gian lưu trữ trong khoang máu khoảng 1 giờ đồng hồ. Dung dịch này giúp cơ thể người bệnh hồi phục thể tích tuần hoàn nhanh, cải thiện tiền gánh thất trái giảm hậu gánh và làm tăng thể tích huyết tương.
  • Dung dịch ngọt đẳng trương [glucose 10%]: mỗi 100 ml dung dịch có 11 gam glucose, tạo ra 40 Kcal sau khi chuyển hóa trong cơ thể và có áp lực thẩm thấu 55 m0sm/l. Lưu ý: đối với những đối tượng có nguy cơ thiếu máu não, khi không có chỉ định đặc biệt thì không được truyền glucose 10%.

Dung dịch keo

Gồm 2 loại: dung dịch keo tự nhiên và dung dịch keo tổng hợp.

Dung dịch keo tự nhiên

Hiện nay, chỉ có Albumin là dung dịch keo tự nhiên có nguồn gốc từ con người và được xem như là dung dịch truyền tĩnh mạch trong khoa Gây mê hồi sức. Albumin chứa khoảng 70% áp lực keo và 55% protein huyết tương với trọng lượng phân tử là 69 kDa.

Dung dịch này có nồng độ  4% [thấp hơn so với huyết tương] và nồng độ 20% [ưu trương so với huyết tương]. Albumin có thời gian bán thải là 18 ngày, tương tự thời gian hệ thống lưới võng nội mô thoái hóa. Đối với người bình thường, khả năng gia tăng thể tích huyết tương từ 18 – 20 ml/gr.

Dung dịch keo tự nhiên nồng độ 20%

Dung dịch keo tổng hợp

Các loại dịch truyền trong hồi sức thuộc nhóm này và được phân định từng loại khác nhau dựa theo tính chất sinh hóa. Tùy theo cấu tạo của trọng lượng phân tư và chỉ số đa phân tán mà dung dịch keo tổng hợp được phân định thành từng loại. Dung môi của các chất dạng keo là một dung dịch điện giải Nacl 0,9% hoặc Ringer Lactat.

Như vậy, bài viết trên đây đã giới thiệu đến cho mọi người các loại dịch truyền trong hồi sức được sử dụng phổ biến hiện nay. Để được tư vấn thêm về vấn đề này, mọi người hãy liên hệ trực tiếp đến website: galantclinic.com

HỆ THỐNG PHÒNG KHÁM ĐA KHOA GALANT

Cơ sở 1: 104 Trần Bình Trọng, P.1, Q.5, TP.HCM

  • Hotline: 0943 108 138 *  028. 7303 1869
  • Thời gian làm việc: 09h - 20h [T2 - CN]

Cơ sở 2:  23 Yên Đỗ, P.1, Bình Thạnh, TP.HCM

  • Hotline: 0976 856 463 *  028. 7302 1869
  • Thời gian làm việc: 11h - 20h [T2 - T7]

Cơ sở 3: 341/24D Lạc Long Quân, P.5, Q.11, HCM

  • Hotline: 0901 386 618 *  028. 7304 1869
  • Thời gian làm việc: 11h - 20h [T2 - T7]

Email:  

Website: galantclinic.com * dieutrihiv.com

Video liên quan

Chủ Đề