Các kĩ thuật dạy học môn văn thcs năm 2024
Show
A- Komskin từng nói " Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhân cách phán đoán đúng đắn phát triển nhân cách." Hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn , học sinh học nhiều hơn". Quả đúng như vậy, trước sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì yêu cầu đổi mới toàn diện về "đừc,trí ,thể, mỹ" để làm chủ bản thân, đất nước, xây dựng đất nước văn minh giàu đẹp. Đáp ứng yêu cấu ngày càng cao của giáo dục, đổi mới dạy học Ngữ văn trong nhà trường là một vấn đề được quan tâm và chú trọng nhiều nhất bởi mục tiêu của chương trình. Môn ngữ văn tạo điều kiện để học sinh hoà nhập một cách chủ động tích cực với xã hội, môi trường hiện tại và tương lai.Học sinh được cung cấp tri thức và phương pháp để tiếp tiếp nhận văn học, thực hành giao tiếp Tiếng Việt đồng thời có khả năng tự thâm nhập các lĩnh vực văn hoá xã hội gần gũi và thiết thực để chủ động và tự tin trước cuộc sống,để biết cách ứng sử một cách thích hợp với hoàn cảnh hiện tại và tương lai. Áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn THCS được coi là những nhân tố mới, có vai trò quan trọng: cải thiện và thúc đẩy nhà trường phát triển, gắn kết nhà trường phát triển với những phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân lực đem lại lợi ích cho xã hội hiện đại. Thấy được ý nghĩa to lớn như trên, giáo viên phải biết áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn THCS vào dạy học Ngữ văn để giáo viên thực sự là người tổ chức hướng dẫn, là trọng tài, cố vấn, là người kết luận, tác nhân tác động tới quá trình tự nghiên cứu, tự thể hiện tự kiểm tra đánh giá điều chỉnh của trò - chủ thể hoạt động học . Làm được quá trình đó học trò thâm nhập tác phẩm nhanh nhất mà không thụ động thiếu sáng tạo khi phân tích tìm hiểu tác phẩm và giờ dạy đạt hiệu quả cao nhất . Dạy học là một môn nghệ thuật. Nghệ thuật ấy không phải ai cũng thể nghiệm giống nhau. Với định hướng “ Đổi mới phương pháp dạy học” phải là áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn THCS để phát huy tính tích cực,tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, từng môn học. Ngữ văn là một môn học đặc thù bởi tính nghệ thuật và tính khoa học của nó. Ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản như các môn học khác, môn học ngữ văn còn tác động đến tư tưởng, tình cảm, đem lại niềm vui, sự hứng thú học tập cho học sinh, góp phần trực tiếp vào việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho mỗi học sinh.Như vậy thì việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng các kĩ thuật dạy học là vô cùng cần thiết. Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn 8 THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC LÀ GÌ?Phương pháp dạy học tích cực là các biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học tích cực chưa phải là cách dạy học tích cực độc lập mà chỉ là là những đơn vị nhỏ nhất của các phương pháp dạy học. Với cách dạy này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và kiên trì xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Tuy nhiên, khi đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Thầy cô giảng dạy trong nhà trường hay các giảng viên đào tạo doanh nghiệp, chương trình public đều có thể áp dụng những phương pháp này giúp các em học sinh hào hứng hơn khi học, nhưng phải áp dụng một cách linh hoạt, đúng với thực tế để phụ vụ việc giảng dạy. Bởi việc truyền đạt kiến thức tới học sinh một cách thụ động, không bài bản, không có phương pháp cụ thể sẽ khiến học sinh gặp phải khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức, giáo viên giảng dạy cũng không thể truyền tải hết kiến thức cho học sinh. Chính vì vậy, để giúp giáo viên và học sinh có thể truyền tải và tiếp thu kiến thức tốt nhất, chúng tôi xin chia sẻ cho bạn các phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và ứng dụng thành công ở rất nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay. Bạn có thế tham khảo các phương pháp dạy học tích cực. CÁC KỸ THUẬT GIẢNG DẠY TÍCH CỰC HIỆU QUẢ NHẤTHiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Tuy nhiên, để áp dụng giáo viên cần linh hoạt tuỳ vào bài học để chọn được kỹ thuật phù hợp. Bên cạnh các kỹ thuật dạy học thường dùng, có thể kể đến một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học. 1. KỸ THUẬT “CÁC MẢNH GHÉP” (JIGSAW)Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và các nhóm với nhau nhằm:
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. Thực hiện:
Lưu ý:
Ưu điểm:
Hạn chế:
2. KỸ THUẬT “KHĂN TRẢI BÀN”Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm:
Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm. Thực hiện:
Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình. Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học. Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả. 3. KỸ THUẬT “ĐỘNG NÃO” (BRAINSTORMING)Kỹ thuật động não (công não) do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ. Là kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm cùng thảo luận. Các thành viên tham gia một cách tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng. Dụng cụ:
Thực hiện:
Lưu ý: Trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận Ưu điểm:
Hạn chế:
4. KỸ THUẬT “BỂ CÁ”Kỹ thuật “Bể cá” thường dùng để thảo luận nhóm, học sinh sẽ ngồi thành một nhóm và thảo luận với nhau. Số học sinh còn lại trong lớp ngồi xung quanh theo vòng bên ngoài để theo dõi cuộc thảo luận và khi kết thúc thảo luận sẽ đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học sinh thảo luận. Vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận như xem những con cá trong bể cá nên được gọi là phương pháp thảo luận “bể cá”. Lưu ý trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi để những học sinh tham gia quan sát có thể ngồi vào đó và đóng góp ý kiến cho cuộc thảo luận. Trong quá trình thảo luận, có thể thay đổi vai trò của những người quan sát và những người thảo luận với nhau. Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. Thực hiện:
Ưu điểm: Kỹ thuật này vừa giải quyết được vấn đề vừa phát triển kỹ năng quan sát và giao tiếp của học sinh. Hạn chế:
5. KỸ THUẬT “TIA CHỚP”Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một câu hỏi nào đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học. Yêu cầu các thành viên lần lượt trả lời thật nhanh và ngắn gọn ý kiến của mình. Thực hiện:
6. KỸ THUẬT “XYZ” (KỸ THUẬT 365)Kỹ thuật “XYZ” sử dụng với mục đích phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. Trong đó, X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người. Kỹ thuật này cần 6 người mỗi nhóm, mỗi người sẽ viết ra 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh. Do vậy, kỹ thuật này còn gọi là kỹ thuật 635. Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. Thực hiện:
Lưu ý: Giáo viên phân chia số lượng thành viên đồng đều, quy định và theo dõi thời gian cụ thể để tạo tính công bằng giữa các nhóm. Ưu điểm: Kỹ thuật này có yêu cầu cụ thể nên bắt buộc các thành viên trong nhóm đều phải làm việc. Hạn chế: Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng hợp và đánh giá ý kiến. 7. KỸ THUẬT “SƠ ĐỒ TƯ DUY”Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy. Kỹ thuật này là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Dụng cụ: Bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy. Thực hiện:
Lưu ý:
Ưu điểm:
Hạn chế:
8. KỸ THUẬT “CHIA SẺ NHÓM ĐÔI” (THINK, PAIR, SHARE)Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề. Dụng cụ: Không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát triển kỹ năng nghe và nói của học sinh Thực hiện:
Lưu ý: Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân. Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được những câu trả lời tốt. Hạn chế: Giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp nên học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học. 9. KỸ THUẬT KIPLING (5W1H)Kỹ thuật Kipling được sử dụng trong các trường hợp cần có thêm ý tưởng mới, xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển. Dụng cụ : Giấy bút cho học sinh Thực hiện: Giáo viên đưa ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm trước, với các từ khóa: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao. Lưu ý: Các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, đi thẳng vào chủ đề và bám sát vào hệ thống từ khóa 5W1H (what, where, when, who, why, how). ĐỌC THÊM: 4 Bí quyết dạy học online hiệu quả từ các giáo viên kỳ cựu Ưu điểm:
Hạn chế:
10. KỸ THUẬT “TRÌNH BÀY MỘT PHÚT”Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào. Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
11. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH PHIM VIDEOPhim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học. Phim nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.
12. KỸ THUẬT ĐÓNG VAIĐóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Quy trình thực hiện
Một số lưu ý
13. KỸ THUẬT TRÒ CHƠIPhương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Quy trình thực hiện
Một số lưu ý
14. KỸ THUẬT DỰ ÁNHS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. Quy trình thực hiện Bước 1: Lập kế hoạch
Bước 2: Thực hiện dự án
Bước 3: Tổng hợp kết quả
Một số lưu ý
15. KỸ THUẬT GIAO NHIỆM VỤGiao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị. 16. KỸ THUẬT ĐẶT CÂU HỎITrong dạy học theo phương pháp này, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ. Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS – HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn. Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
17. KỸ THUẬT GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀDạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. Quy trình thực hiện
Một số lưu ý
Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:
18. KỸ THUẬT PHÒNG TRANHKĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
19. KỸ THUẬT CÔNG ĐOẠNHS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,… Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1 Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. 20. KỸ THUẬT “HỎI CHUYÊN GIA”HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời. ĐỌC THÊM: 5 Phương pháp dạy học tích cực môn toán 21. KỸ THUẬT KWL (KWLH)Kỹ thuật KWL là một hình thức tổ chức dạy học thông qua hoạt động đọc hiểu được Donna Ogle giới thiệu năm 1986. Với kỹ thuật này, học sinh suy nghĩ về chủ đề bài đọc và ghi nhận tất cả những gì các em đã biết vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh lên danh sách các câu hỏi muốn biết thêm trong chủ đề và ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W và ghi nhận vào cột L. Sau này biểu đồ KWL được bổ sung thêm cột H ở sau cùng nhằm khuyến khích học sinh định hướng nghiên cứu. Cột H sẽ ghi nhận những biện pháp tìm thông tin mở rộng sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột Lvà muốn tìm hiểu thêm. Dụng cụ: Bảng KWL (KWLH) dành cho giáo viên và học sinh. Thực hiện:
Lưu ý :
Ưu điểm:
Hạn chế: Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện. 22. KỸ THUẬT “Ổ BI”Đây là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác. Cách thực hiện:
23. KỸ THUẬT TRANH LUẬN ỦNG HỘ – PHẢN ĐỐITranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau. Cách thực hiện:
24. KỸ THUẬT THÔNG TIN PHẢN HỒI TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌCThông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá, đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá trình học tập nhằm mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học. Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích cực là:
Sau đây là những quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi:
25. KỸ THUẬT “3 LẦN 3”Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của HS. Cách thực hiện như sau:
26. KỸ THUẬT CHIA NHÓMKhi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm: Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm…:
Chia nhóm theo hình ghép
Chia nhóm theo sở thích
Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm. Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính… 27. KỸ THUẬT “CHÚNG EM BIẾT 3”
28. KỸ THUẬT “VIẾT TÍCH CỰC”Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định. GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai. 29. KỸ THUẬT “ĐỌC TÍCH CỰC”Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS. Cách tiến hành như sau:
Lưu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:
30. KỸ THUẬT “HỎI VÀ TRẢ LỜI”Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
31. KỸ THUẬT “NÓI CÁCH KHÁC”
32. KỸ THUẬT TÓM TẮT NỘI DUNG TÀI LIỆU THEO NHÓMHoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như sau: |