Bao nhiêu điểm thì học lại?

Rời xa bạn bè thầy cô cấp Trung học phổ thông, các bạn sinh viên bước chân vào môi trường mới – môi trường đại học. Có rất nhiều điều mới, giảng viên, bạn học, môi trường sống,.. và cả cách giảng dạy theo tín chỉ. Việc học theo tín chỉ ở các trường đại học đã trở nên phổ biến và quen thuộc hơn.

Tuy nhiên để hiểu rõ vấn đề này thì không phải ai cũng biết, đặc biệt là cách tính điểm tín chỉ. Vậy cách tính điểm tín chỉ như thế nào chắc hẳn là câu hỏi được quan tâm. Bài viết của Luật Hoàng Phi xin được đưa ra giải đáp thắc mắc và giúp các bậc phụ huynh cũng như các bạn sinh viên nắm được rõ vấn đề.

Tín chỉ là gì?

Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.

Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

Quy chế về tín chỉ được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định như sau:

+ Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được 1 tín chỉ SV phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

+ Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.

+ Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.

+ Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Đặc điểm của tín chỉ?

Trước khi tìm hiểu về cách tính điểm tín chỉ, bài viết xin được đưa ra nội dung xoay quanh vấn đề tín chỉ để bạn đọc có thể hiểu rõ.

– Ở Việt Nam hiện nay, các bạn học sinh Trung học cơ sở, trung học phổ thông  vẫn học theo tiết học các môn và mỗi tiết thường kéo dài khoảng 45 phút.

– Một số trường đại học hiện nay vẫn được đào tạo theo niên chế. Tức là sinh viên sẽ được đào tạo theo năm học, mỗi chương trình đào tạo của một ngành học được quy định đào tạo trong một số năm nhất định.

– Tuy nhiên, hầu hết các trường đại học hiện nay đều sử dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ “lấy người học làm trung tâm”. Việc học theo tín chỉ đã không còn xa lạ với sinh viên. Để có hành trang tốt nhất bước chân vào môi trường mới, chúng tôi xin đồng hành cùng các bạn đưa ra khái niệm của tín chỉ hiện nay.

– Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tín chỉ được đưa ra. Hiện nay, ở Việt Nam tín chỉ được hiểu và có những đặc điểm như sau:

+ Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng học tập.

+ Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết, 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, bằng 60 giờ thực tập tại cơ sở hoặc bằng 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp.

+ Để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị ngoài giờ lên lớp.

+ Đào tạo theo tín chỉ không tổ chức theo năm học mà theo học kỳ, một năm có thể có 2-3 kỳ do người học lựa chọn hoặc do nhà trường tổ chức.

+ Chương trình đào tạo của ngành học không tính theo năm mà tính theo sự tích lũy kiến thức và số tín chỉ của sinh viên. Một số trường hiện nay khi sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho một ngành học thì được cấp bằng tốt nghiệp đại học, được ra trường trước thời hạn chứ không nhất thiết học 4 năm.

+ Mỗi môn học sẽ có số tín chỉ khác nhau, có 2-3 tín chỉ hoặc thậm chí 4-5 tín chỉ.

+ Việc học tín chỉ thường được đăng kí trước mỗi kì học

+ Lịch học các môn do sinh viên tự lựa chọn và sắp xếp sao cho phù hợp và đảm bảo đủ sĩ số lớp học sẽ được mở lớp.

Trong đó

+ “A” chính là số điểm trung bình chung các môn của mỗi học kỳ, hoặc A cũng có thể là điểm trung bình tích lũy.

+ “i” chính là số thứ tự của các môn học trong chương trình học.

+ “ai” chính là điểm trung bình của môn học thứ “i”.

+ “ni” là kí hiệu của số tín chỉ của môn học thứ “i” đó.

+ “n” chính là tổng toàn bộ các môn học được học trong học kỳ đó hoặc tổng toàn bộ tất cả các môn học đã được tích lũy.

Cách tính và quy đổi điểm trung bình học kỳ, năm học

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:

– A quy đổi thành 4;

– B quy đổi thành 3;

– C quy đổi thành 2;

– D quy đổi thành 1;

– F quy đổi thành 0.

Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Câu hỏi 1: Điểm thi kết thúc học phần có phải điểm tổng hợp đánh giá học phần [gọi tắt là điểm học phần] hay không?
Trả lời: Điểm học phần bao gồm các điểm bộ phận:
• Các điểm thành phần [điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm chuyên cần; điểm đánh giá phần thực hành; điểm kiểm tra giữa học phần; điểm tiểuluận, . . .]
• Điểm thi kết thúc học phần.

Câu hỏi 2: Trọng số [tỉ lệ %] của điểm thành phần, của điểm thi kết thúc học phần được quy định như thế nào khi tính điểmhọc phần?
Trả lời: Số lượng điểm bộ phận, hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần được quy định trong Đề cương của học phần đó và được giảng viên phụ trách học phần công bố cho sinh viên.

Câu hỏi 3: Nếu muốn phúc khảo, khiếu nại về điểm học phần thì phải liên hệ với đơn vị nào trongtrường?
Trả lời: Sinh viên nộp đơn xin phúc khảo cho Khoa phụ trách học phần đó trong khoảng thời gian 1 tuần sau khi biết điểm.
Nếu thấy trên cổng thông tin điện tử điểm học phần hiện không đúng với điểm thật sự của mình về học phần đó, sinh viên làm đơn gửi Phòng Quản lý đào tạo để xem xét lại.

Câu hỏi 4: Trong học chế tín chỉ, điểm cho theo thang điểm nào?
Trả lời: Khi đánh giá, các điểm bộ phận đều cho theo thang điểm 10 [từ 0 đến 10], làm tròn đến 1 chữ số thập phân. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm bộ phận nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến 1 chữ sốthập phân, sau đó được chuyển sang điểm chữ như sau:
• Dưới 4,0: điểm F Kém
• Từ 4,0 đến 5,4: điểm D Trung bình yếu.
• Từ 5,5 đến 6,9: điểm C Trung bình
• Từ 7,0 đến 8,4: điểm B Khá
• Từ 8,5 đến 10: điểm A Giỏi
Khi xử lý kết quả học tập [được học tiếp hay bị buộc thôi học, xếp hạng học tập], điểm chữ được chuyển sang thang điểm 4:
• Điểm F tương ứng là điểm 0
• Điểm D tương ứng là điểm 1
• Điểm C tương ứng là điểm 2
• Điểm B tương ứng là điểm 3
• Điểm A tương ứng là điểm 4

Câu hỏi 5: Có được thi lại khi kết quả không đạt hay không ?
Trả lời : Đối với mỗi học phần, chỉ thi kết thúc học phần 1 lần. Sinh viên bắt buộc phải học lại nếu kết quả bị điểm F.

Câu hỏi 6 : Như vậy các điểm A, B, C, D là điểm đạt?
Trả lời : Đúng

Câu hỏi 7 : Nếu tất cả các học phần đều đạt thì sẽ được tiếp tục học?
Trả lời : Không đúng. Cần đặc biệt lưu ý rằng điểm D tuy là điểm đạt của học phần, nhưng khi xử lý kết quả học tập thì mới tương ứng là điểm 1. Căn cứ vào điểm trung bình học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, sinh viên sẽ bị buộc thôi học nếu rơi vào các trường hợp sau :
• Học kỳ đầu của khóa học có điểm trung bình

Chủ Đề