Bảo hiểm thất nghiệp cộng dồn như thế nào năm 2024

Căn cứ Điều 45, Luật Việc làm 2013 quy định chi tiết về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động như sau: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động (NLĐ) chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật Việc làm năm 2013. Trường hợp người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp hoặc quá hạn thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì vẫn được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho những lần hưởng tiếp theo. Nếu NLĐ đã hưởng trợ cấp BHTN trước đó thì vẫn sẽ được hưởng BHTN lần tiếp theo nếu người đó đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp BHTN theo quy định như trên. Tuy nhiên, thời gian NLĐ đóng BHTN được tính cho lần hưởng trợ cấp BHTN tiếp theo sẽ không tính những năm NLĐ đã hưởng BHTN trước đó mà sẽ tính lại từ đầu.

Như vậy, theo quy định hiện hành của Pháp luật thì NLĐ được phép cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật lao động xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ cụ thể!

Bài viết liên quan

LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

CÔNG TY LUẬT - ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ - ĐẠI LÝ THUẾ VIỆT AN

Bảo hiểm thất nghiệp cộng dồn như thế nào năm 2024
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số: 01010266/TP/ĐKHĐ, cấp lần đầu ngày 23/10/2007 tại Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội.

Đại diện bởi: TS. LS Đỗ Thị Thu Hà (Giám đốc Công ty)

Mã số thuế: 0102392370

Văn phòng tại Hà Nội:

Văn phòng tại Hồ Chí Minh:

  1. 04.68 và P. 04.70, Tầng 4, Sảnh A, Khu văn phòng: Tòa nhà RiverGate Residence, 151-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại : (‭028) 36 36 29 65‬ - (028) 36 36 29 75‬ Phone: 09 61 67 55 66 Email : [email protected]

Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định về thời gian đóng BHTN để xét hưởng TCTN là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng TCTN.

Điều 49 Luật Việc làm quy định điều kiện hưởng TCTN như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng BHTN được hưởng TCTN khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

- Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

  1. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Vậy khi đi làm ở nhiều nơi, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó có được cộng dồn?

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm năm 2013, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Bởi vậy, dù đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục do chuyển nhiều nơi làm việc thì người lao động vẫn sẽ được hưởng quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp trên tổng thời gian mà mình đã tham gia nếu chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mặt khác, theo khoản 5, khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm 2013, trường hợp đã làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp mà chưa nhận tiền hoặc chưa nhận đủ tiền trợ cấp mà còn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng sẽ được cộng dồn để tính cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện.

Đóng bảo hiểm bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Một trong những điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp đó là phải đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013:

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Trong đó, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm quy định về hợp đồng lao động có thời hạn và không xác định, còn điểm c khoản 1 Điều này quy định về hợp đồng theo mùa vụ (hợp đồng này đã bị xóa bỏ bởi Bộ luật Lao động năm 2019, có hiệu lực từ 01/01/2021).

Vì vậy, hiện nay, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì chỉ cần có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động sẽ được tính thời gian hưởng trợ cấp như sau:

- Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng: Được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.

- Sau đó: Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì tính thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp.

- Thời gian tối đa hưởng trợ cấp: 12 tháng.

Căn cứ: Điều 50 Luật Việc làm năm 2013.

Lưu ý: Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có tháng lẻ không đủ năm thì số tháng lẻ đó sẽ được bảo lưu để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo (căn cứ điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH).

Ví dụ: Anh A có 4 năm 02 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Với thời gian đóng như vậy, anh A sẽ được tính hưởng 04 tháng trợ cấp thất nghiệp, 02 tháng lẻ còn lại sẽ được bảo lưu trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp để tính cho lần hưởng sau.

Sau khi hưởng hết 04 tháng trợ cấp thất nghiệp, anh A tiếp tục đi làm và đóng thêm 11 bảo hiểm bảo hiểm thất nghiệp rồi nghỉ việc. Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của anh A khi đó sẽ được tính là 13 tháng. Nếu đáp ứng các điều kiện khác, ông A sẽ được tính hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Xem thêm: Đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu thì được hưởng trợ cấp?

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: “Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn hay không?” Nếu còn vướng mắc liên quan đến trợ cấp thất nghiệp và thủ tục hưởng, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ sớm nhất.