Bài tập đọc hiểu ca dao hài hước
I. TÌM HIỂU CHUNG Show Phân loại ca dao hài hước: - Ca dao tự trào: là những bài ca dao vang lên tiếng tự cười bản thân mình, cười hoàn cảnh của mình… - Ca dao châm biếm: dùng lời lẽ sắc sảo thâm thúy để phê phán, chê bai, chế diễu những thói tật xấu, những kiểu người xấu trong xã hội. - Bài 1: Ca dao hài hước tự trào (tự cười mình). - Bài 2: Ca dao hài hước châm biếm, phê phán. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Bài 1 a. Hình thức kết cấu Kiểu đối đáp: - Từ nhân xưng (anh, em) - Hình thức: dấu hiệu gạch đầu dòng. b. Việc dẫn cưới của chàng trai - Dự định dẫn cưới:
- Quyết định dẫn cưới: "Miễn là có thú bốn chân Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng + Miễn: cứ có là được + Thú bốn chân (đảm bảo tiêu chuẩn số lượng) + Chuột béo (chất lượng đảm bảo) → Chàng chọn được vật dẫn cưới độc đáo đến phi lý nhưng phù hợp hoàn cảnh. - Nghệ thuật: + Lối nói khoa trương, phóng đại. + Lối nói giảm dần (voi → chuột) + Lối nói đối lập, dí dỏm : chuột béo (số ít) >< mời dân làng (số nhiều) → Cách nói hóm hỉnh, hài hước, thông minh thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của chàng trai. c. Lời thách cưới của cô gái - Người ta: thách lợn, thách gà - Còn em: thách “một nhà khoai lang”. → Nghệ thuật đối làm nổi bật rõ cái phi lí (xưa nay chưa có) và lòng nhân hậu của cô. - Sử dụng lễ vật: Củ to – mời làng Củ nhỏ - họ hàng ăn chơi Củ mẻ - con trẻ Củ rím, củ hà – con lợn, con gà. → Nhận xét: + cô gái đã thể hiện sự đảm đang, nồng hậu, chu tất của mình. + bày tỏ thái độ cảm thông, đồng cảm sẻ chia với hoàn cảnh của chàng trai. + coi trọng tình nghĩa hơn của cải. 2. Bài 2 - Đối tượng châm biếm: bậc nam nhi yếu đuối, không đáng sức trai. + Tư thế: khom lưng, chống gối à gắng hết sức. + Hành động: gánh 2 hạt vừng. à nhỏ bé. - Nghệ thuật: phóng đại kết hợp với thủ pháp đối lập: + Tư thế: "Khom lưng, chống gối" → gắng hết sức. + Hành động: "gánh hai hạt vừng" → nhỏ bé. → Bức tranh hài hước, đặc sắc, thú vị. III. TỔNG KẾT 1. Nội dung: Phong phú, phản ánh nhiều khía cạnh đáng cười trong cuộc sống. 2. Nghệ thuật - Biện pháp tu từ: ngoa dụ, khoa trương, phóng đại, đối lập, trùng điệp, giảm dần, tương phản…. - Hư cấu tài tình, khắc họa nhân vật điển hình bằng những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, có giá trị khái quát cao. - Ngôn ngữ giản dị đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc. Soạn văn 10 tập 1 tuần 10 (trang 90) Download.vn sẽ giới thiệu đến bạn đọc tài liệu Soạn văn 10: Ca dao hài hước. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây. Hy vọng tài liệu dưới đây sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 10 trong quá trình chuẩn bị bài của mình. Soạn văn 6: Ca dao hài hước1. - Cưới nàng anh toan dẫn voi, Dẫn bò, sợ họ nhà nàng... co gân. - Chàng dẫn thế, em lấy làm sang, 2. Làm trai cho đáng sức trai 3. Chồng người đi ngược về xuôi 4. Lỗ mũi mười tám gánh lông, Chồng yêu, chồng bảo hoa thơm rắc đầu. II. Đọc - hiểu văn bản1. Bài 1 a. Lời dẫn cưới của chàng trai - Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò. - Các lễ vật giảm dần về kích thước, giá trị: voi - trâu - bò - chuột béo - Cách giải thích của chàng trai:
=> Cách nói thông minh, khéo léo, hóm hỉnh - Chàng trai: tâm hồn lạc quan, yêu đời, phóng khoáng. b. Lời thách cưới của cô gái - Thái độ của cô gái:
- Lời thách cưới của cô gái: - Lễ vật thách cưới chưa từng thấy: một nhà khoai lang. => Lời thách cưới dí dỏm, đáng yêu. - Cách dùng lễ vật thách cưới:
=> Thể hiện sự đảm đang, tháo vát và hiểu chuyện của cô gái. - Ý nghĩa của lời thách cưới:
2. Bài 2
=> Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, tầm thường và không đáng mặt trượng phu. 3. Bài 3
=> Chế giễu loại đàn ông lười nhác, không có ý chí. 4. Bài 4 Hình ảnh vợ trong mắt người chồng:
=>Tất cả những gì xấu xí của người vợ đối với người chồng đều trở nên đẹp đẽ. => Bài ca dao còn châm biếm, châm biếm những người phụ nữ không chỉ xấu mà còn vô duyên, thói quen luộm thuộm. Tổng kết:
Soạn bài Ca dao hài hước ngắn gọnI. Trả lời câu hỏiCâu 1. Đọc bài ca 1 và trả lời các câu hỏi: - Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt? Từ đó anh (chị) hãy nêu cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo. - Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ những yếu tố nghệ thuật nào? Gợi ý: - Lời dẫn cưới của chàng trai: Chàng trai đã có dự định thật to tát nhưng vì lí do khách quan mà không thể thực hiện được.
=> Cách nói thông minh, khéo léo, hóm hỉnh - Lời thách cưới của cô gái “một nhà khoai lang”, cách dùng lễ vật thách cưới:
=> Thể hiện sự đảm đang, tháo vát và hiểu chuyện của cô gái. - Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ các yếu tố nghệ thuật: Sử dụng biện pháp phóng đại, khoa trương. Câu 2. Đọc các bài ca số 2, 3, 4 có gì khác với tiếng cười ở bài 1? Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội, nhằm mục đích gì, với thái độ ra sao? Trong cái chung đó, mỗi bài lại có nét riêng thể hiện nghệ thuật trào lộng sắc sảo của người bình dân. Hãy phân tích làm rõ vẻ đẹp riêng của mỗi bài ca dao. - Các bài ca dao số 2, 3 và 4 là chế giễu một bộ phận người trong xã hội. - Bài 2: Cười những người đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai. Bài ca dao sử dụng biện pháp khoa trương, phóng đại cùng với thủ pháp đối lập đã tạo nên một tiếng cười hài hước, châm biếm. - Bài 3: Cười những người đàn ông lười nhác, không có chí lớn. Bài ca dao sử dụng biện pháp so sánh, nêu lên sự đối lập giữa “chồng người” với “chồng em”. - Bài 4: Cười những người phụ nữ vô duyên, lôi thôi. Bài ca dao sử dụng nghệ thuật phóng đại và những liên tưởng phong phú của tác giả dân gian. Câu 3. Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước.
II. Luyện tậpCâu 1. Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”, từ đó cho biết tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu và đáng trân trọng ở chỗ nào?
Câu 2. Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà vặt, nghiện ngập rượu chè; tệ nạn tảo hôn... 1. Cái cò lặn lội bờ ao 2. Con cò chết rũ trên cây, 3. Làm trai rửa bát, quét nhà, Cập nhật: 02/11/2021 |