Âm tiết có nghĩa là gì

Âm tiết trong tiếng Anh là một phần vô cùng quan trọng giúp bạn nắm được cách phát âm chính xác cũng như các quy tắc liên quan đến kỹ năng đọc. Chính vì vậy, muốn nâng cao khả năng giao tiếp chuẩn như người bản xứ, việc nắm vững các kiến thức về âm tiết là điều hết sức cần thiết. Trong bài viết này, ELSA Speak sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về âm tiết cũng như cách xác định số âm tiết của từ để làm cơ sở cho việc cải thiện kỹ năng đọc một cách hiệu quả nhất!

Âm tiết trong tiếng anh là gì? 

Định nghĩa

Âm tiết trong tiếng Anh là một bộ phận của từ, chứa âm thanh của nguyên âm đơn. Một âm tiết thường chứa cả nguyên âm và các phụ âm đi kèm. Một từ có thể chứa một hoặc nhiều âm tiết, tạo nên nhịp điệu khi đọc.

Kiểm tra phát âm với bài tập sau:

{{ sentences[sIndex].text }}

Click to start recording!

Recording... Click to stop!

989,000 VNDGiảm thêm được 327K khi nhập mã KHANHVY

Mua ngay

1,995,000 VNDGiảm thêm được 450K khi nhập mã KHANHVY

Mua ngay

Mua ngay

Các loại âm tiết trong tiếng anh

Có tổng cộng 4 loại âm tiết trong tiếng Anh, bao gồm:

  • Âm tiết đóng: Một âm tiết đóng thường kết thúc bằng một phụ âm [trừ r] và nguyên âm trong trường hợp này sẽ được phát âm ngắn.

Ví dụ: cat /kӕt/, bad /bӕd/, sun /san/, right /rait/

  • Âm tiết mở: là âm tiết thường kết thúc bằng một nguyên âm, có nguyên âm trước đó được phát âm dài. Trường hợp nguyên âm kết thúc là âm “e” sau mọt phụ âm thì âm “e” này sẽ không được phát âm, còn gọi là “e”câm.

Ví dụ: motor /ˈməutə/, total /ˈtəutəl/, rival /ˈraivəl/, name /neim/

  • Âm đóng mở có điều kiện với r: khi một nguyên âm đứng liền trước chữ r, nguyên âm đó sẽ bị thay đổi cách phát âm, trở thành nguyên âm dài dù kết thúc bằng một phụ âm. Tuy nhiên, cách đọc nguyên âm này sẽ không kéo dài như âm tiết mở mà có phần nhấn mạnh hơn.

Ví dụ: car /kaː/, sort /soːt/, thirst /θəːst/, pork /poːk/

  • Âm đóng mở có điều kiện với re: một từ kết thúc bằng re thì âm e cuối sẽ là âm câm, nguyên âm chính liền trước đó sẽ được đọc nhấn mạnh.

Ví dụ: there /ðeə/, mare /meə/, fire /ˈfaiə/, core /koː/

Cách xác định số âm tiết của từ

Âm tiết trong tiếng Anh tác động rất lớn đến việc đọc một từ. Chính vì vậy, bạn cần xác định được số âm tiết của từ để có thể đọc đúng và rõ ràng dù đó là một từ mới. Cách xác định số âm tiết của từ như sau:

Đếm số nguyên âm để biết số âm tiết

Cách đơn giản nhất để xác định số lượng âm tiết trong một từ chính là đếm số nguyên âm [u, e, o, a, i]. 

Ví dụ:

Từ có 1 âm tiết: pen, cup, hat, feet, moon, break…

Từ có 2 âm tiết: garden, hotel, consist, object, focus, object…

Từ có 3 âm tiết: september, department, camera, hamburger, vitamin, saturday…

Từ có 4 âm tiết: information, discovery, curriculum…

Từ có âm /e/ đứng cuối

Khi xác định âm tiết trong tiếng Anh của một từ, bạn cần chú ý không coi âm “e” là một âm tiết nếu nó đứng cuối câu.

Ví dụ: gate /ɡeit/, romance /rəˈmans/, cake /keik/

Tuy nhiên, những từ kết thúc bằng một phụ âm + le thì “le” vẫn được tính là một âm tiết.

Ví dụ: table /ˈteibl/, article /ˈaːtikl/, little /ˈlitl/

Hai nguyên âm đứng cạnh nhau

Nếu một từ có hai nguyên âm đứng cạnh nhau thì chỉ được tính là một âm tiết.

Ví dụ: hear /hiə/, good /ɡud/, noodle /ˈnuːdl/, room /ruːm/…

Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ hai nguyên âm đứng gần nhau vẫn được tính là hai âm tiết.

Ví dụ: canadian /kəˈneɪ.di.ən/, riotous /ˈraɪ.ə.t̬əs/

Vị trí âm /y/

Tùy theo vị trí xuất hiện trong từ, âm y có thể được xem là nguyên âm hoặc phụ âm để xác định âm tiết trong tiếng Anh của một từ.

Nếu âm y đứng giữa hoặc cuối từ sẽ được xem là một nguyên âm và tính là một âm tiết của từ

Ví dụ: cry, gym, bicycle…

Nếu âm y đứng đầu câu sẽ được xem là một phụ âm, do đó không được xem là cơ sở để tính âm tiết trong một từ.

Ví dụ: yes, youth, yell…

Luyện phát âm tiếng Anh chuẩn chỉnh cùng ứng dụng ELSA

Việc nắm rõ các quy tắc về âm tiết trong tiếng Anh sẽ là cơ sở quan trọng hỗ trợ học phát âm. Tuy nhiên, để ghi nhớ và vận dụng những kiến thức này, cách tốt nhất là bạn cần phải luyện tập thường xuyên với các nguồn đáng tin cậy.

ELSA Speak là một trong những ứng dụng luyện phát âm tiếng Anh được đánh giá tốt nhất hiện nay. Nhờ sử dụng Trí Tuệ Nhân Tạo, ELSA Speak có thể phát hiện và sửa lỗi chính xác đến từng âm tiết bằng khả năng nhận diện giọng nói độc quyền. Không chỉ hướng dẫn luyện tập phát âm theo chuẩn quốc tế, ELSA Speak còn kết hợp các bài luyện tập đa dạng gồm: luyện nói, nhấn âm, hội thoại, ngữ điệu, trắc nghiệm nghe… giúp bạn phát triển các kỹ năng cần thiết cho quá trình giao tiếp một cách toàn diện nhất.

Toàn bộ quá trình luyện tập với ELSA Speak đều sẽ được chấm điểm. Nhờ đó, bạn có thể tự so sánh kỹ năng nói của bản thân được bao nhiêu phần trăm so với người bản xứ và lên kế hoạch học phù hợp để đạt mục tiêu mình đề ra. Với hơn 100 chủ đề thú vị và được cập nhật thường xuyên, việc luyện tập của bạn sẽ trở nên vô cùng hứng khởi, phù hợp với sở thích cũng như khả năng của bản thân.

Như bạn đã thấy, nắm vững các kiến thức về âm tiết trong tiếng Anh rất quan trọng nhưng nhiều người lại không chú ý đúng mức. Hãy dành thời gian ôn tập lại và rèn luyện thường xuyên cùng ELSA Speak để nhanh chóng đạt mục tiêu phát âm tiếng Anh chuẩn chỉnh như người bản xứ nhé!

Do tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn tiết và có nhiều thanh điệu nên quá trình lựa chọn ca từ cho ca khúc phức tạp hơn nhiều so với các ngôn ngữ Âu châu như tiếng Anh, tiếng Pháp. Điều này cũng yêu cầu kĩ thuật thanh nhạc của mỗi ca sĩ khi thể hiện phần lời ca khúc phải đảm bảo sự “tròn vành rõ chữ”. Khái niệm “âm tiết” của tiếng Việt được hiểu là từng tiếng có sự độc lập, có nghĩa, tách rời khi ta tri nhận về mặt phát âm cũng như tri nhận trên giấy. Âm tiết tiếng Việt vì thế có ranh giới trùng với từ - tiếng - hình vị và nói theo cách thông thường của dân gian thì mỗi từ cũng là chữ.

Cấu trúc của một âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng do sự kết hợp của 5 thành tố. Đó là âm đầu, âm đệm, âm chính [nguyên âm], âm cuối và thanh điệu, được biểu diễn theo mô hình sau:

Thanh điệu

Âm đầu

Vần

Âm đệm

Âm chính

Âm cuối

Theo mô hình trên, thanh điệu được coi là yếu tố siêu đoạn tính, không thể chia cắt, nó quan hệ với mọi yếu tố trong âm tiết và bao trùm lên toàn bộ âm tiết.

Thanh điệu được xem là bậc thứ nhất của cấu trúc âm tiết, luôn do một trong 6 thanh đảm nhiệm. Đó là các thanh: không dấu [1], huyền [2], ngã [3], hỏi [4], sắc [5], nặng [6]. Theo giáo trình Ngữ âm tiếng Việt của Đoàn Thiện Thuật, cao độ của 6 thanh điệu đã được tính toán trong sự tương ứng với cao độ của các nốt trên khuông nhạc:

1. Thanh không dấu tương ứng với nốt “Pha” của giọng nam trung.

2. Thanh huyền tương ứng với cao độ thấp hơn “Pha” một quãng bốn, tức là vào khoảng nốt “Đồ”.

3. Thanh ngã có cao độ gần bằng điểm xuất phát từ khoảng của thanh huyền tức là lớn hơn nốt “Sì” và nhỏ hơn hoặc bằng nốt “Đồ”.

4. Thanh hỏi cũng có cao độ xuất phát từ khoảng nốt “Đồ” và kết ở âm vực thấp hơn điểm xuất phát.

5. Thanh sắc mở đầu với điểm xuất phát gần bằng nốt “Pha”, có thể kết vào những âm vực như nốt “Đố”, nốt “Rế”, tức là có kết thúc linh hoạt ở âm vực cao.

6. Thanh nặng mở đầu với điểm xuất phát của nốt “Đồ” và kết ở âm vực thấp.

Tóm lại, chính sự phức tạp về thanh điệu là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc nhất tới việc lựa chọn ca từ. Lời ca phải được đặt sao cho có độ tương ứng âm vực giữa thanh điệu và các nốt nhạc một cách khéo léo, tinh tế.

Bậc thứ hai của cấu trúc âm tiết gồm 4 thành tố còn lại là âm đầu, âm đệm, âm chính và âm cuối. Trong đó, âm đầu do 21 phụ âm đảm nhiệm và 01 phụ âm tắc thanh hầu.

Thành phần âm đệm do âm vị /w/ đảm nhiệm. Trong tiếng Việt, âm đệm /w/ thể hiện bằng hai con chữ “o” hoặc “u”. Ví dụ: toán, huyện. Trong trường hợp không có sự xuất hiện của “o” hoặc “u” đảm nhiệm vị trí âm đệm, ta gọi đó là những trường hợp âm đệm là /zero/. Ví dụ: hát, ca.

Âm chính, cũng như thanh điệu, là thành phần không bao giờ vắng mặt trong cấu trúc âm tiết. Giữ vai trò làm âm chính gồm có 9 nguyên âm đơn dài /i, ê, e, ư, ơ, a, u, ô, o /, 4 nguyên âm ngắn / e [ngắn], a [ngắn], o [ngắn], ơ [ngắn] và 3 nguyên âm đôi /iê, ươ, uô/. Tất cả gồm 16 âm vị nguyên âm.

Đóng vai trò âm cuối là 6 âm vị phụ âm /m/, /n/, /ng/, /p/, /t/, /k/, 2 bán nguyên âm /j/, /w/ và âm vị /zero/. Tất cả gồm 9 âm vị có khả năng làm âm cuối.

Trong các thành phần cấu trúc âm tiết, ngoài yếu tố thanh điệu có ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn ca từ cho ca khúc thì còn cần phải kể đến sự ảnh hưởng lớn nữa của một yếu tố là âm chính [nguyên âm].

Điều ấy bắt nguồn từ đặc điểm về độ mở khác nhau của các nguyên âm. Những nguyên âm có độ mở vừa như /e, o/ và có độ mở lớn như /a/ thường gợi những tình cảm có tính chất ca ngợi, trải dài, bay bổng, trong sáng, tha thiết. Còn những nguyên âm có độ khép vừa như /ê, ô/ và khép như /i, u, ư/ thường tạo ra những tình cảm buồn bã, những sắc thái u tối, trầm đục. Người nghệ sĩ Việt Nam khi soạn ca từ cho ca khúc thường lợi dụng triệt để đặc điểm này để gây nên những hiệu ứng nghệ thuật sâu sắc. Có thể thấy điều đó qua ví dụ điển hình là tuyệt phẩm Tình ca của nhạc sĩ Hoàng Việt. Khảo sát số lượng nguyên âm trong mỗi âm tiết của ca khúc, nhất là những âm tiết có nhiệm vụ tạo vần, ta thấy những nguyên âm mở chiếm một tỉ lệ lớn, đặc biệt là sự xuất hiện với mật độ dày đặc của nguyên âm /a/. Điều này đã góp phần tạo ra tình cảm ngân vang, bay bổng, trong sáng, tha thiết cho bài hát, thể hiện một tình yêu lứa đôi vượt lên sự hủy diệt của bom đạn chiến tranh, vượt qua mọi cách trở của không gian và thời gian:

“Khi hát lên tiếng ca gửi về người yêu phương xa

Ta át tiếng gió mưa thét gào cuộn dâng phong ba

Em ơi nghe chăng lời trái tim vọng ra

Rung trong không gian mặt biển sôi ầm vang

Qua núi biếc trập trùng xa xa

Qua áng mây che mờ quê ta

Tiếng ca ngàn đời chung thủy thiết tha

***Trích dẫn từ Luận văn Thạc Sĩ Khoa học Ngữ văn năm 2012:

"ĐẶC ĐIỂM TIẾNG VIỆT THỂ HIỆN TRONG PHẦN LỜI CA CỦA CA KHÚC TRỮ TÌNH CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 - 1975"

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Tất Thắng - TS. Đỗ Anh Vũ

Học viên Cao học                : Đỗ Thái Hà

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học - Trường: Đại học Sư phạm Hà Nội

Video liên quan

Chủ Đề