50 nhà giao nhận hàng đầu 2022 năm 2022

Ngày 01/11/2022, S&P Global công bố báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng sản xuất Việt Nam [PMI] tháng 10/2022. Trong đó có 3 điểm nhấn đáng chú ý: Nhu cầu thấp hơn dẫn đến sự gia tăng đơn đặt hàng mới yếu hơn; Tăng trưởng sản lượng, việc làm và mua hàng tăng nhẹ; Áp lực lạm phát vẫn được duy trì.

Báo cáo chỉ rõ, mặc dù điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất của Việt Nam tiếp tục được cải thiện vào đầu quý 4/2022, nhưng đã có dấu hiệu chững lại trong bối cảnh tăng trưởng đơn hàng mới yếu hơn.

Trên thực tế, hoạt động kinh doanh mới tăng ở mức độ ít nhất trong hơn một năm, dẫn đến sản lượng, việc làm và hoạt động mua hàng tăng nhẹ hơn. Trong khi đó, áp lực chi phí đã được giảm bớt, các công ty cũng chỉ tăng nhẹ giá bán.

PMI trong tháng 10/2022 giảm xuống 50,6 điểm so với mức 52,5 điểm trong tháng 9/2022 cho thấy, các điều kiện hoạt động trong tháng về tổng thể vẫn cải thiện, nhưng kết quả này là mức thấp nhất trong thời kỳ tăng kéo dài 13 tháng gần đây.

Nguyên nhân chính khiến tăng trưởng tổng thể chậm lại trong tháng 10 là mức tăng yếu hơn của số lượng đơn đặt hàng mới.

Tổng số lượng đơn đặt hàng mới chỉ tăng nhẹ, với mức tăng ít nhất từ khi bắt đầu thời kỳ tăng hiện nay vào tháng 10/2021. Khi các đơn đặt hàng mới tăng lên, điều này có liên quan đến nhu cầu mạnh hơn, giá cả cạnh tranh và việc đảm bảo khách hàng mới. Tuy nhiên, đã có những dấu hiệu cho thấy nhu cầu giảm dần, bao gồm cả xuất khẩu cũng tăng với tốc độ chậm hơn.

Các nhà sản xuất tiếp tục mở rộng sản xuất vào đầu quý cuối cùng của năm để đáp ứng số lượng các đơn đặt hàng mới tiếp tục tăng. Điều này cho thấy, phù hợp với xu hướng kinh doanh mới và trong bối cảnh nhu cầu có dấu hiệu giảm, tốc độ mở rộng đã giảm bớt và ở mức thấp nhất trong ba tháng. Sản lượng tăng được thấy ở các nhà sản xuất hàng tiêu dùng, hàng trung gian và hàng đầu tư.

Sản lượng tăng nhẹ hơn và các đơn đặt hàng mới được phản ánh trong việc tăng trưởng hoạt động mua hàng và việc làm trong tháng 10/2022. Hoạt động mua hàng hóa đầu vào tăng ở mức thấp nhất trong bảy tháng, trong khi tốc độ tạo việc làm chậm nhất kể từ tháng 7.

Tuy nhiên, số lượng nhân viên vẫn tăng ổn định trong tháng, từ đó góp phần làm giảm lượng công việc tồn đọng khi số lượng đơn đặt hàng mới tăng chậm hơn đồng nghĩa với việc năng lực sản xuất không phải chịu áp lực.

Tồn kho cả hàng mua và hàng thành phẩm đều giảm trong tháng 10, đảo ngược mức tăng đã thấy trong kỳ khảo sát trước đó. Sự sụt giảm lượng hàng tồn kho trước khi sản xuất trên thực tế là đáng kể trong 16 tháng giữa bối cảnh lượng đơn đặt hàng và mua mới tăng trưởng chậm hơn, trong khi kho thành phẩm thường giảm do tốc độ mở rộng sản xuất chậm hơn.

Tốc độ tăng chi phí đầu vào nhanh hơn nhưng vẫn tương đối thấp và chậm hơn nhiều so với thời gian trước đó trong năm. Những người được hỏi cho rằng giá đầu vào tăng liên quan đến chi phí dầu, khí đốt, nguyên liệu thô và vận tải cao hơn. Mức tăng giá đầu ra cũng không thay đổi và thực sự giảm nhẹ từ tháng 9.

Trong tháng thứ ba liên tiếp, thời gian giao hàng của các nhà cung cấp đã rút ngắn một chút trong tháng 10, cho thấy chuỗi cung ứng tiếp tục ổn định sau một thời gian gián đoạn liên tục. Hoạt động mua hàng hóa đầu vào tăng trưởng nhanh hơn đã làm giảm áp lực lên các nhà cung cấp, mặc dù vẫn có một số sự cố chậm trễ do thiếu nguyên liệu và các khó khăn trong khâu vận chuyển.

Mặc dù, ​​các đơn đặt hàng mới dự kiến sẽ được cải thiện và dịch Covid-19 không còn gây gián đoạn sản xuất, giúp các nhà sản xuất vẫn lạc quan rằng sản lượng sẽ tăng trong năm tới, song niềm tin đã giảm xuống mức thấp nhất trong 13 tháng với một số lo ngại về dấu hiệu nhu cầu suy yếu.

Bình luận về kết quả khảo sát, ông Andrew Harker, Giám đốc Kinh tế tại S&P Global Market Intelligence nhấn mạnh, dữ liệu PMI tháng 10 cho thấy những dấu hiệu đầu tiên của sự suy yếu trong nền kinh tế toàn cầu đang bắt đầu ảnh hưởng đến tăng trưởng của các nhà sản xuất Việt Nam, với cả đơn đặt hàng mới và xuất khẩu đều tăng ở mức thấp nhất trong 13 tháng. Những lo lắng xung quanh điều kiện nhu cầu cũng ảnh hưởng đến niềm tin kinh doanh.

Tuy nhiên, với việc tiếp tục mở rộng sản lượng và việc làm cùng với áp lực giá và nguồn cung giảm có thể giúp ngành sản xuất của Việt Nam tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng trong thời điểm cuối năm.

ĐỂ XEM CHI TIẾT, VUI LÒNG TẢI TÀI LIỆU

Những xu hướng mới trên thị trường logistics toàn cầu sẽ được định hình chủ yếu bởi công nghệ, nhưng không thể thiếu những yếu tố như biến đổi khí hậu làm thay đổi lợi thế tự nhiên của một khu vực địa lý, cơ cấu nhân khẩu học. 

Tổng thể chính sách đối ngoại trong đó có chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia trong bối cảnh xung đột địa chính trị có nguy cơ lan rộng. Ví dụ, sự rút đi của hàng loạt doanh nghiệp Phương Tây khỏi thị trường Nga và các tuyến đường liên quan trong khu vực, thay vào đó là các doanh nghiệp của Trung Quốc và châu Á, với những đội tàu nhỏ hình thành để phục vụ các giao dịch không thể duy trì ở quy mô lớn…Các tuyến/làn thương mại đang dịch chuyển, kéo theo những thay đổi về tuyến/làn dịch vụ logistics. 

“Cơn ác mộng” mới của ngành logistics toàn cầu có thể đến từ đâu giữa những ẩn số của thị trường và biến đổi khí hậu? Những chỉ báo sẽ thảo luận dưới đây như sự mở đầu cho quá trình tìm hiểu và thảo luận sâu hơn của chúng ta về vấn đề này. 

Tất cả những thay đổi này cho thấy các doanh nghiệp logistics toàn cầu sẽ còn tiếp tục thích ứng và một trong số đó thậm chí có khả năng điều chỉnh cơ cấu thị trường, với vai trò là những người tiên phong trong quá trình vận động của kinh tế toàn cầu đến điểm cân bằng hơn về…

Tại thị trường Việt Nam: Các biến động lớn trên thị trường thế giới tiếp tục ảnh hưởng phức tạp đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực logistics nói riêng. Tuy nhiên, dịch bệnh được kiểm soát tốt so với 2 năm trước, các doanh nghiệp từng bước khôi phục sản xuất, cộng với độ mở nền kinh tế lớn giúp quy mô sản xuất, xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư gia tăng, nên đến thời điểm này có thể nói Việt Nam nằm trong nhóm những nền kinh tế phục hồi khả quan nhất trên thế giới.

Những điểm sáng trong tháng 8 và tháng 8 tháng đầu năm 2022 phải kể đến…

Thông tin thị trường Logistics Việt Nam và thế giới tháng 8, 8 tháng đầu năm 2022 tập trung cập nhật và phân tích những diễn biến, xu hướng mới nhất trên thị trường; hoạt động vận tải, ga, cảng, cửa khẩu, dịch vụ giao nhận, chuyển phát, kho bãi, bất động sản logistics. Ngoài ra, những thông tin về chuyển động của doanh nghiệp nói chung và dịch vụ logistics nói riêng cũng được cập nhật. 

Cuối cùng, dựa trên những phân tích và dự báo, một số khuyến nghị được đưa ra cho các doanh nghiệp trong quá trình tham gia chuỗi cung ứng hàng hóa trong nước và quốc tế. 


NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
TÓM TẮT 
1. TÌNH HÌNH CHUNG
1.1. Thị trường logistics thế giới 8 tháng năm 2022, dự báo và khuyến nghị
1.1.1. Tổng quan thị trường và các tuyến đường thương mại quốc tế chính trong tháng 8 và 8 tháng năm 2022:
1.1.2. Xu hướng các doanh nghiệp dịch vụ logistics trên thế giới:
1.1.3. Dự báo
1.2. Tình hình kinh tế, thương mại tác động đến lĩnh vực logistics trong tại Việt Nam 8 tháng năm 2022 và dự báo
1.2.1. Tổng quan thị trường và các vấn đề nổi bật trong 8 tháng năm 2022:
1.2.2. Dự báo:
1.3. Tình hình các ngành hàng, nguồn hàng và dự báo [Dành cho các chủ hàng và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics cho các chủ hàng]
1.3.1. Tình hình
1.3.2. Dự báo
2. HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
2.1. Tình hình chung
2.1.1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển
2.1.2. Cơ cấu phương thức vận tải
2.2. Vận tải đường bộ
2.2.1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển bằng đường bộ
2.2.2. Vấn đề vướng mắc, xu hướng, đề xuất và giải pháp
2.3. Vận tải đường sắt
2.3.1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển bằng đường sắt
2.3.2. Vấn đề vướng mắc, xu hướng, đề xuất và giải pháp:
2.4. Vận tải hàng không
2.4.1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển bằng đường hàng không
2.4.2. Vấn đề vướng mắc, xu hướng, đề xuất và giải pháp
2.5. Vận chuyển đường thủy nội địa
2.5.1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển bằng đường thủy nội địa
2.5.2. Vấn đề vướng mắc, xu hướng, đề xuất và giải pháp
2.6. Vận chuyển đường biển
2.6.1. Tổng lượng hàng hóa vận chuyển, luân chuyển trên đường biển:
2.6.2. Vấn đề vướng mắc, xu hướng, đề xuất và giải pháp:
3. CẢNG BIỂN
3.1. Tình hình chung
3.1.1. Cập nhật diễn biến
3.1.2. Vấn đề vướng mắc, xu hướng, đề xuất và giải pháp:
3.2. Tình hình tại một số khu vực cảng biển tiêu biểu
3.2.1. Cảng biển Hải Phòng
3.2.2. Cảng biển Đà Nẵng
3.2.3. Cảng biển Cái Mép
4. GIAO NHẬN, CHUYỂN PHÁT, KHO BÃI-BẤT ĐỘNG SẢN LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN
4.1. Giao nhận, chuyển phát
4.2. Kho bãi, bất động sản logistics
4.2.1. Diễn biến và xu hướng chung:
4.2.2. Tình hình cụ thể tại các khu vực [miền Bắc, miền Trung, miền Nam]:
4.3. Tham khảo một số xu hướng quốc tế về thị trường kho bãi và giao nhận và khuyến nghị cho doanh nghiệp dịch vụ kho bãi, giao nhận tại Việt Nam
5. TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP VÀ LAO ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC LOGISTICS THÁNG 8 và 8 THÁNG NĂM 2022
5.1. Tình hình doanh nghiệp nói chung:
5.2. Doanh nghiệp và lao động trong lĩnh vực logistics:
 
DANH MỤC HÌNH 
Hình 1: Biến động nguồn hàng trong các ngành tiêu biểu 
Hình 2: Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng/giảm mạnh nhất trong 8 tháng năm 2022 so cùng kỳ năm 2021 
Hình 3: Tổng lượng vận chuyển hàng hóa của Việt Nam các tháng năm 2020 - 2022 
Hình 4: Cơ cấu vận chuyển hàng hóa trong nước và ngoài nước tháng 8/2022 
Hình 5: Cơ cấu phương thức vận chuyển hàng hóa của Việt Nam trong tháng 8/2022 
Hình 6: Cơ cấu phương thức vận chuyển hàng hóa 8 tháng năm 2022 
Hình 7: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ của Việt Nam các tháng giai đoạn 2020-2022 
Hình 8: Vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt các tháng giai đoạn 2020- 2022 
Hình 9: Vận tải hàng hóa bằng hàng không hàng tháng giai đoạn 2020-2022 
Hình 10: Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa hàng tháng giai đoạn 2020-2022 
Hình 11: Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển các tháng giai đoạn 2020-2022 
Hình 12: Lượng hàng hóa qua các cảng biển Việt Nam hàng tháng năm 2021 và 2022 
Hình 13: Lượng hàng hóa container qua các cảng biển Việt Nam các tháng năm 2021 và 2022 
 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1: Top 50 nhà cung ứng dịch vụ 3PL toàn cầu theo doanh thu từ dịch vụ logistics 
Bảng 2: Số lượng, vốn, lao động của doanh nghiệp lĩnh vực vận tải, kho bãi đăng ký thành lập mới 8 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021 
Bảng 3: Biến động doanh nghiệp lĩnh vực vận tải kho bãi [ngừng hoạt động, giải thể] trong 8 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021 
 
DANH MỤC HỘP 
Hộp 1: Điều gì tạo nên sức mạnh mới và xu hướng của các doanh nghiệp logistics trên thị trường? 
Hộp 2: “Cơn ác mộng” mới đối với ngành logistics toàn cầu đến từ yếu tố khó ngờ 
Hộp 3: Vai trò của logistics trong quá trình cạnh tranh và hợp tác giữa các nền kinh tế ASEAN hậu COVID-19, yêu cầu đặt ra đối với ngành logistics của Việt Nam 
Hộp 4: Đầu tư cho đường sắt là cấp thiết nhưng gặp khó: Ngân sách Nhà nước hạn chế, xã hội hóa thấp, vấn đề do hiệu quả kinh doanh vận tải hay cơ chế? 
Hộp 5: Một số khuyến nghị đối với vận tải hàng không trong thời gian tới 
Hộp 6: Một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp chủ hàng, chủ tàu trên cơ sở dự báo thị trường quốc tế những tháng cuối năm 
Hộp 7: Các nhóm cảng biển tại Việt Nam 
Hộp 8: Xu hướng định hình thị trường kho hàng, giao nhận trong thời gian tới 
Hộp 9: Thiếu hạ tầng và kết nối logistics tạo thách thức lớn cho doanh nghiệp Việt tham gia chuỗi cung ứng 
Hộp 10: Một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số ngành logistics 

ĐỂ XEM CHI TIẾT, VUI LÒNG TẢI TÀI LIỆU

Địa điểm: Nhà cung cấp

Bất kỳ/tất cả có sẵn

Chuyên môn trong ngành

Bất kỳ/tất cả có sẵn

Chuyên môn trong ngành

Ô tô

Dịch vụ kinh doanh

Công nghiệp

Bất kỳ/tất cả có sẵn

Chuyên môn trong ngành

Ô tô

Dịch vụ kinh doanh

Công nghiệp

Bất kỳ/tất cả có sẵn

Hoạt động với

Các doanh nghiệp nhỏ: 1 nhân viên

Bất kỳ/tất cả có sẵn

Các doanh nghiệp trung bình: 251 nhân viên

Doanh nghiệp doanh nghiệp: Hơn 1000 nhân viên

Chi phí: mỗi dự án

Lên đến 10.000 đô la

Chi phí: Người giữ

$ 5.000 trở lên, hàng tháng

Sắp xếp bằng:

Quan hệ đối tác

Xếp hạng Khuyến nghịLast Updated: November 5, 2022

Đánh giá số lượng

Đánh giá đánh giá

Tên công ty

Cập nhật danh sách ...

Nhà cung cấp 265 được cập nhật lần cuối: ngày 5 tháng 11 năm 2022

Quay lại TopView hơn các nhà cung cấp

Hiển thị 30 trong số 265 nhà cung cấp

Khám phá thêm các nhà cung cấp liên quan đến chuyển tiếp vận chuyển hàng hóa

Các công ty hậu cần của bên thứ ba [3PL] tại Hoa Kỳ

Công ty kho và phân phối ở Hoa Kỳ

Các công ty vận chuyển và vận chuyển hàng hóa ở Hoa Kỳ

Các công ty dịch vụ hoàn thành ở Hoa Kỳ

Các công ty sản xuất ở Hoa Kỳ

Chuỗi cung ứng và các công ty hậu cần ở Hoa Kỳ

Các công ty vận tải ở Hoa Kỳ

Môi giới hải quan ở Hoa Kỳ

Các công ty vận tải đường sắt ở Hoa Kỳ

Các công ty vận chuyển ở Hoa Kỳ

& nbsp; & nbsp; ngày 3 tháng 12 năm 2021 | Được viết bởiDecember 3rd, 2021 | Written by

[Ứng dụng ShareAholic = "Share_buttons" id = "13106399"]

Được thành lập vào năm 1980 để đáp ứng nhu cầu của một thị trường giao thông nội địa mới được quy định, Armstrong & Associates cung cấp nghiên cứu thị trường hậu cần của bên thứ ba vô song. Với các văn phòng Smack Dab ở Trung Mỹ [Milwaukee và Madison, Wisconsin, chính xác là các ấn phẩm [như bạn-biết-ai] và hồ sơ chứng khoán bằng cách giao dịch công khai 3PL,

Một điều người tiêu dùng của nghiên cứu A & A, ngấu nghiến hàng năm là danh sách 25 người giao nhận vận chuyển hàng hóa toàn cầu hàng đầu. Phiên bản 2021 [xem biểu đồ đi kèm] bao gồm xếp hạng dựa trên tổng doanh thu tổng doanh thu và khối lượng chuyển tiếp vận chuyển hàng hóa.

Một lần nữa, DHL, Kuehne + Nagel, DB Schenker, DSV Panalpina, Sinotrans, Expeditor và Nippon Express đảm nhận các vị trí quyền lực, nhưng cũng có những người mới tham gia: Apex Logistics International và CTS International Logistics.

Bất cứ nơi nào công ty của bạn rơi [hoặc không rơi] trong danh sách, điều quan trọng là phải xem xét rằng chúng tôi [những ngón tay bắt chéo] xuất phát từ những thời điểm chưa từng có trong trò chơi vận chuyển hàng hóa đại dương. Một sự thiếu hụt container vận chuyển đã dẫn đến một sự tăng đột biến lớn về giá vận chuyển hàng hóa. Tất nhiên, trong thời kỳ đỉnh cao của đại dịch, sản xuất và thương mại đã dừng lại, khiến các tàu sân bay ở Ocean trong tình trạng lấp lửng và nhiều người vẫn đang cố gắng lấy lại chân biển. & NBSP;

Vâng, các tuyến thương mại bận rộn nhất đang ngân nga trở lại. Khu phức hợp cảng Long Beach/Los Angeles đã trải qua 23% khối lượng vào tháng 12 năm 2020 so với năm trước và mặc dù đại dịch, lần thứ hai bận rộn nhất trong lịch sử của họ. Trên bờ biển đối diện, các cảng của Charleston, Nam Carolina và Savannah, Georgia, cũng đã xử lý các dòng chảy lớn trong giao thông.

Các cảng không chia sẻ thành công đó ít nhất có thể an ủi khi biết tắc nghẽn đã tạo ra những cơn đau đầu mới cho các nhà lãnh đạo ngành công nghiệp. Maersk và MSC đã rút một số nhà mạng nhất định từ các vòng quay thường xuyên của họ trong thời gian ngắn. Các lô hàng thời gian, vì vậy các sản phẩm có thể điều hướng qua các bãi đỗ xe ngoài khơi và đến kệ cửa hàng kịp thời cho các ngày lễ, đã trở thành khoa học ngọt ngào. & NBSP;

Trong khi đó, nhiều chủ hàng nói rằng họ đang hoạt động thua lỗ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng toàn cầu. Hãy nhớ rằng đây là lúc đầu tư nhiều hơn vào viên đạn ma thuật được gọi là số hóa là tất cả những cơn thịnh nộ. Maersk đã nói ở trên đang sử dụng công nghệ để hợp lý hóa việc đặt hàng vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là đặt chỗ tại chỗ. CMA CGM, Yang Ming Marine và Hapag-Lloyd cũng giới thiệu các công cụ đặt hàng vận chuyển hàng hóa. Và trí tuệ nhân tạo [AI] đang phát triển như một lực lượng chính trong vận chuyển toàn cầu.

Ở đây có một vấn đề đau đầu khác: Sự phụ thuộc vào công nghệ làm tăng rủi ro của các cuộc tấn công mạng. 2017, gần một nửa trong số 10 tàu sân bay hàng đầu trên toàn thế giới là nạn nhân của các vi phạm an ninh kỹ thuật số, bao gồm cả khoản lỗ 300 triệu đô la từ Maersk do một cuộc tấn công mạng ransomware. Since 2017, nearly half of the top 10 freight carriers worldwide were victims of digital security breaches, including a $300 million loss from Maersk due to a ransomware cyberattack.

Trong khi các nỗ lực cao quý, bền vững tạo ra một người hút tiền khác cho các cảng và các công ty hậu cần. Ngành vận chuyển hàng hóa đại diện cho khoảng 2,2% tổng lượng khí thải nhà kính toàn cầu, dự kiến ​​sẽ tăng 50% vào năm 2050 nếu hành động được thực hiện. Các nhà mạng đang thực hiện phần của mình bằng cách chuyển sang nhiên liệu thân thiện với môi trường hơn, chẳng hạn như khí đốt tự nhiên [LNG]. Xung quanh & nbsp; 13% tàu mới được đặt hàng trong năm nay được cung cấp nhiên liệu, Becausea Clean Planet = vô giá. a clean planet = priceless.

Armstrong & Associates 2021 Danh sách giao nhận hàng hóa toàn cầu hàng đầu
2021 TOP 25 GLOBAL FREIGHT FORWARDERS LIST

2021 Xếp hạng*

Nhà cung cấp dịch vụ

Tổng doanh thu & nbsp; [hàng triệu đô la Mỹ] **
[US$ Millions]**

Ocean [TEUs]
[TEUs]

Thứ hạng 2020

1 Chuỗi cung ứng DHL & chuyển tiếp toàn cầu 28,453 2,862,000 1
1 Kuehne + Nagel 25,787 4,529,000 1
2 DB Schenker 20,761 2,052,000 2
2 DSV Panalpina 18,269 2,204,902 3
3 Sinotrans 12,174 3,750,000 4
4 Expeditorors 10,116 1,091,380 5
5 Nippon Express 19,347 660,152 6
6 Ceva Logistics ****** 7,416 1,081,100****** 7
7 C.H. Robinson 15,490 1,200,000 9
8 Kerry Logistics 6,867 1,019,924 10
8 Giải pháp chuỗi cung ứng UPS 11,048 620,000 8
9 Trắc địa 9,135 866,631 12
10 Bolloré Logistics 5,265 761,000 11
11 Hellman Worldwide Logistics 2,972 905,100 12
12 Kintetsu World Express 5,750 640,063 13
13 Nhanh nhẹn 4,018 771,000 14
14 Yusen Logistics 4,248 764,000 14
15 CTS International Logistics 2,160 1,021,007 Không được liệt kê
16 Hệ thống vận chuyển Hitachi 6,346 662,000 16
17 DACHSER****** 6,591 492,440 15
18 Nhóm thu phí 7,260 523,300 18
19 Maersk Logistics [DAMCO] 6,369 401,369 17
20 Apex Logistics quốc tế 2,274 190,000 Không được liệt kê
21 Logwin 1,292 698,000 19
22 Mainfreight 2,467 347,638 21

* Xếp hạng cũng các yếu tố trong các lô hàng hàng không hàng không của người giao nhận bằng tấn.

** Doanh thu và khối lượng là các ước tính của Công ty hoặc Armstrong & Associates, Inc. Doanh thu đã được chuyển đổi thành US $ bằng cách sử dụng tỷ giá hối đoái trung bình hàng năm để thực hiện các so sánh tăng trưởng không liên quan đến tiền tệ. Các nhà giao nhận hàng hóa được xếp hạng bằng cách sử dụng trung bình tổng thể kết hợp dựa trên bảng xếp hạng cá nhân của họ cho tổng doanh thu, đại dương TEUS và tấn không khí.

*** Bao gồm các lô hàng LCL.

Ai là người giao nhận hàng hóa hàng đầu trên thế giới?

và khối lượng chuyển tiếp vận chuyển hàng hóa*.

5 người giao nhận hàng hóa hàng không toàn cầu hàng đầu là gì?

5 người giao nhận hàng hóa hàng không toàn cầu hàng đầu là gì ?..
1] Kuehne + Nagel ..
2] DHL ..
3] DB Schenker ..
4] [Tie] DSV Global ..
4] [Tie] Sinotrans Limited ..
6] Expeditor ..
7] [cà vạt] Geodis ..
7] [Tie] Bolloré Logistics ..

FedEx có phải là người giao nhận hàng hóa không?

FedEx Trade Networks® Air Freight Dịch vụ chuyển tiếp từ cửa đến cửa đến nhiều địa chỉ giao hàng đích ở Hoa Kỳ *Pickup và giao hàng có sẵn.® Air Freight Forwarding Services Door to door to multiple destination delivery addresses in the U.S. *Pickup and delivery available.

Làm thế nào để tôi tìm thấy một người giao nhận hàng hóa tốt?

Sáu bước để chọn giao nhận hàng vận chuyển phù hợp..
Làm bài tập về nhà đi.....
Hãy xem xét kinh nghiệm và tiếp cận ngành.....
Đảm bảo quản lý rủi ro.....
Xác nhận một loạt các dịch vụ.....
Hỏi về giao tiếp và dịch vụ khách hàng.....
Kiểm tra giấy phép, chứng chỉ và giấy phép ..

Chủ Đề