10 cây trồng hàng đầu trên thế giới năm 2022

Hiện nay, việc trồng cây cảnh ban công rất bổ biến trong mọi gia đình Việt Nam. Điều này còn phổ biến hơn khi các ngôi nhà cao tầng hay các chung cư. Nơi ban công trở thành nơi nghỉ ngơi ngắm cảnh tuyệt vời ngay tại nhà. Hãy cùng Chậu Nhựa Trồng Cây EIG khám phá các loại cây trồng ban công được nhiều người lựa chọn nhé!

Nội dung bài viết

  • Lợi ích của cây trồng ban công trong gia đình
    • Trang trí không gian sống
    • Máy lọc không khí
    • Cây trồng ban công mang lại phong thủy
  • 10 loại cây trồng ban công được người Việt ưa chuộng
    • Cây chuối rẻ quạt cảnh
    • Cây trầu bà lá xẻ
    • Cây đa búp đỏ
    • Cây dứa gai Agao
    • Cây cau kiểng vàng
    • Cây lưỡi hổ
    • Cây hoa lan ý
    • Cây xương rồng khế trồng ban công
    • Cây kim tiền
  • Chăm sóc cây trồng ban công hiệu quả
    • Lựa chọn chậu cây trồng phù hợp cho ban công
  • Lời kết

Lợi ích của cây trồng ban công trong gia đình

Trang trí không gian sống

Trang trí cho ngôi nhà là mục đính chính khi mọi người mua cây cảnh. Có thêm một chậu cây sẽ giúp ngôi nhà của bạn có thêm điểm nhấn. Mang lại cảm giác thư giãn, thoải mái. Không những thế, trồng cây còn được xem có tính nghệ thuật cao. Có nhiều người sẵn sàng bỏ số tiền lớn để mua cây cảnh đẹp để phục vụ nhãn quan của mình.

Máy lọc không khí

Cây trồng trong nhà được xem là máy lọc không khí rất hiệu quả. Theo nghiên cứu của Nasa vào năm 1989 cho thấy, cây trồng trong nhà ngoài khả năng lọc khí cacbon. Các cây trồng còn có thể hấp thụ các chất hữu cơ gây ung thư như formaldehyde và benzen. Mang lại không gian sống trong lành cho gia đình.

Cây trồng ban công mang lại phong thủy

Đối với các nước châu á nói chung và Việt Nam nói riêng. Cây cảnh không chỉ làm trang trí và lọc không khí. Việc lựa chọn cây cảnh phù hợp còn mang ý nghĩa phong thủy giúp đời sống an khang. Mỗi cây đều mang lại 1 ý nghĩa sâu sắc phù hợp với ý niệm của gia đình.

10 loại cây trồng ban công được người Việt ưa chuộng

Hãy cũng EIG điểm danh 10 cây trồng được người Việc và thế giới ưa chuộng dùng để trang trí cho góc nhà hay ban công nhé!

Cây chuối rẻ quạt cảnh

Cây chuối quạt cảnh còn được nhiều người gọi là cây chuối cọ. Được trồng nhiều ở Nam Phi . Với đặt điểm lá to xòe xanh tươi quanh năm. Tạo cảm giác mát mẻ và trong lành. Nên thường được gia đình trồng một góc trong ban công.

Cây trầu bà lá xẻ

Cây trầu bà lá xẻ hay còn được gọi là cây trầu bà chân vịt hay trầu bà khía, trầu bà lá xẻ Nam Mỹ. Đôi khi chúng được gọi ngắn gọn là Monstera Deliciosa. Cây trầu bà lá xẻ thuộc họ Ráy [Araceae], tên tiếng Anh là Xanadu, Philodendron và tên khoa học Philodendron xanadu.
Cây được nhiều người yêu thích bởi hình dáng chiếc lá xẻ độc lạ. Kích thước phù hợp không chiếm quá nhiều không gian với màu sắc xanh tươi sáng. Khiến nhiều người mê mẩn ngay từ ánh nhìn đầu tiên.

Đối với nhiều người Việt thì cây trầu bà lá xẻ mang một ý nghĩa bình an, may mắn, vạn sự như ý.

Cây đa búp đỏ

Cây đa búp đỏ còn gọi là cây đa ấn độ, đa cao su, đa dai. Tên khoa học là Ficus Elastica là loại cây thuộc một loài thực vật có hoa nằm trong trong chi Đa Đề. Cây có nguồn gốc ở vùng Đông Bắc Ấn Độ kéo dài đến tận phía nam của indonesia. Cây đa từ xưa đã gắn liền với hình ảnh giếng nước, sân đình vốn dĩ rất quen thuộc và thân thiện với người dân quê hương Việt Nam.

Cây dứa gai Agao

Cây dứa gai Agao nghe có vẻ xa lạ nhưng thực chất ta thường bắt gặp nhiều ở các công viên, các khu vườn lớn. Cây dứa gai cảnh được các gia đình phương tây ưa chuộng trồng ở các ban công gia đình bởi màu sắc xanh lơ đẹp. Cuốn lá gai cứng cáp. Khả năng thích nghi cao, không tốn quá nhiều công sức chăm sóc.

Cây cau kiểng vàng

Cây cau kiểng vàng là một loài cọ trong nhà thực sự thanh lịch. Nhiều thân cây mọc ra từ gốc của nó, với nhiều lá dài uốn cong duyên dáng mọc gần nhau dọc theo thân cây. Lá hình lông chim, tức là hình lông chim. Đây là một trong những loại cây lọc không khí hàng đầu và máy tạo độ ẩm tự nhiên sẽ cải thiện chất lượng không khí trong nhà hoặc văn phòng của bạn cũng như tạo thêm cảm giác nhiệt đới thư giãn.

Cây lưỡi hổ

Cây lưỡi hổ có lẽ không còn xa lạ gì đối với mọi gia đình Việt. Cây có kích thước nhỏ hơn với điểm nhấn là những chiếc lá rộng và lộng lẫy được lấp lánh với hoa văn giống như chiếc lưỡi và được bao quanh bởi một đường viền màu vàng nổi bật. Một tương lai tuyệt vời đang ở phía trước…

Cây hoa lan ý

Cây Lan ý có nhiều tên gọi tiếng Anh khác nhau: Peace Lily, White Sails plant, Spathe flower. Tên tiếng Việt của nó cũng đa dạng không kém như Bạch Môn, Vỹ Hoa Trắng, Huệ Hòa Bình. 

Tên khoa học của cây Lan Ý là Spathiphyllum Wallisii, cây thuộc học Araceae [Ráy]. Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Nam mỹ và một số quốc gia Đông Nam Á.

Cây Lan Ý mọc thành bụi, cao từ 40 – 100cm. Cuống lá mọc từ gốc lên, dáng nhỏ và mảnh nhưng vươn cao. Lá có hình bầu dục, thuôn, nhọn ở đầu như mũi mác, bề mặt lá nổi gân tạo nên tính thẩm mỹ cao. Lá cây có màu xanh đậm, vô cùng bóng mượt. 

Cây Lan Ý có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ, lan bụi nhanh. Có thể nhân giống bằng cách tách nhánh. Cây sống được ở nhiều môi trường khác nhau, trong bóng râm hay ngoài trời, trồng đất hoặc trồng thủy sinh đều có thể phát triển tốt. 

Cây xương rồng khế trồng ban công

Tại Việt Nam, cây xương rồng khế ít được dùng để trang trí ban công bởi gai của cây có thể gây nguy hiểm với các trẻ nhỏ trong nhà. Tuy nhiên cây lại được các gia đình phương tây lựa chọn để trang trí bởi khả năng thích nghi cao. Hình dáng độc lạ mang lại cảm giác mới mẻ cho người chơi cây cảnh lâu năm.

Cây kim tiền

Nhắc đến tên của cây kim tiền cũng đã thể hiện được ý nghĩa của bản thân. Cây Kim tiền mang đến cho gia chủ về tài lộc, may mắn, tiền tài, phú quý, giàu sang, sung túc, thịnh vượng.

Từ “Kim” có nghĩa là phát tài, “Tiền” có nghĩa là giàu sang Phú Quý. Đặc biệt khi cây Kim tiền ra hoa đại diện vận may của gia chủ ngày càng phát, tiền tài, lợi lộc, may mắn cũng ngày càng nhiều.

Chăm sóc cây trồng ban công hiệu quả

Để cây có thể sinh trưởng và phát triển tốt. Người chủ cần phải chăm sóc kỹ càng từ mọi phương diện. Cùng EIG xem những cách chăm sóc tốt cho cây nhé!

Lựa chọn chậu cây trồng phù hợp cho ban công

Chậu cây có lẽ là phụ kiện cho điều kiện cần để có thể trồng cây cảnh trong nhà hay ban công. Chậu giúp cây có thể cố định chắc chắn để có thể phát triển mà vẫn có thể tự do di chuyển đến mọi vị trí khác nhau trong ngôi nhà. Hiện nay có nhiều chậu với mẫu mã, chất liệu và kích thước khác nhau.

Trong các loại chậu thì chậu nhựa trồng cây đang rất được nhiều người sử dụng trong thời đại ngày nay. Với khả năng nhẹ dễ dàng vận chuyển. Cùng với giá thành rẻ, nhiều mẫu mã đa dạng. Bạn có thể xem các sản phẩm chậu nhựa trồng cây ban công.

Lời kết

Trên đây là 10 loại cây trồng ban công được nhiều người ưu chuộng. Mỗi loại sẽ có những nét đẹp và ý nghĩa khác nhau. EIG mong bài viết này sẽ giúp bạn có thể chọn được cây cảnh phù hợp cho ban công nhà bạn. Bạn có thể xem thêm các bài viết mới nhất về cây cảnh của chúng tớ tại đây.

Đóng góp của nông nghiệp, lâm nghiệp và câu cá cho nền kinh tế

Giá trị gia tăng toàn cầu được tạo ra bởi nông nghiệp, lâm nghiệp và Fishinga đã tăng 68 % về mặt thực tế từ năm 2000 đến 2018, đạt 3,4 nghìn tỷ USD vào năm 2018 [xem Hình 1]. Điều này thể hiện sự gia tăng 1,4 nghìn tỷ USD so với 2000. Ở Châu Phi, giá trị tăng tăng hơn gấp đôi trong giai đoạn này, tăng từ 170 tỷ USD lên 397 tỷ USD. Với quy mô của nó, Châu Á là người đóng góp chính cho nông nghiệp, lâm nghiệp và giá trị đánh cá toàn cầu gia tăng với 63 % tổng số thế giới trong năm 2018: lục địa cho thấy mức tăng 77 %, từ 1,2 nghìn tỷ USD trong năm 2000 lên 2,2 nghìn tỷ USD vào năm 2018. Châu Mỹ và Châu Đại Dương có mức tăng lần lượt là 47 % và 21 % trong giai đoạn 2000 20002018, trong khi châu Âu tăng giá trị nông nghiệp tăng thêm 18 %, từ 278 tỷ USD năm 2000 lên 329 tỷ USD vào năm 2018. Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và đánh cá về giá trị gia tăng năm 2018 là Trung Quốc, Ấn Độ và Hoa Kỳ [xem Bảng 1].FIGURE 1]. This represents an increase of USD 1.4 trillion compared with 2000. In Africa, the value added more than doubled over the period, increasing from USD 170 billion to USD 397 billion. Given its size, Asia was the main contributor to global agriculture, forestry and fishing value added with 63 percent of the world total in 2018: the continent shows an increase of 77 percent, from USD 1.2 trillion in 2000 to USD 2.2 trillion in 2018. The Americas and Oceania present an increase of 47 percent and 21 percent respectively in the 2000–2018 period, while Europe increased its agricultural value added by 18 percent, from USD 278 billion in 2000 to USD 329 billion in 2018. The countries with the largest agriculture, forestry and fishing sector in terms of value added in 2018 are China, India and the United States of America [see TABLE 1].

  • Hình 1
  • Tương tác

Nguồn: Faostatnote: Tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total.

Khi các hoạt động phi nông nghiệp vượt xa nông nghiệp, sự đóng góp toàn cầu của nông nghiệp đối với tổng sản phẩm quốc nội [GDP] đã giảm, dự kiến ​​sẽ đi kèm với sự tăng trưởng của tổng GDP [xem Hình 2]. Tỷ lệ giá trị gia tăng từ nông nghiệp, lâm nghiệp và câu cá giảm từ năm 2000 đến 2018 ở tất cả các khu vực ngoại trừ châu Phi: từ 1,8 % xuống còn 1,6 % vào năm 2018 ở châu Âu, từ 10,3 % đến 7,2 % ở châu Á và từ 4,0 % đến 2,9 % trong Châu Đại Dương [nó hầu như không thay đổi ở châu Mỹ ở mức 1,8 phần trăm]. Nó tăng nhẹ ở châu Phi từ 14,3 phần trăm lên 15,8 phần trăm. Xu hướng này, hiếm khi được quan sát, là do sự gia tăng tỷ lệ GDP của nông nghiệp ở một số quốc gia - Algeria, Angola, Chad, Congo, Eritrea, Gabon, Guinea, Mali, Morocco, Nigeria, Nigeria và Sierra Leone . Các quốc gia này chiếm khoảng một nửa tổng giá trị gia tăng từ nông nghiệp, lâm nghiệp và câu cá ở châu Phi năm 2018 [xem Bảng 2]. Mặc dù quy mô kinh tế tương đối nhỏ, lĩnh vực này đóng một vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị nông nghiệp nông nghiệp và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Do đó, nông nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và an ninh lương thực vượt ra ngoài những gì đóng góp của nó cho GDP chỉ ra.FIGURE 2]. The share of value added from agriculture, forestry and fishing fell between 2000 and 2018 in all regions except Africa: from 1.8 percent to 1.6 percent in 2018 in Europe, from 10.3 percent to 7.2 percent in Asia, and from 4.0 percent to 2.9 percent in Oceania [it remained virtually unchanged in the Americas at 1.8 percent]. It rose marginally in Africa from 14.3 percent to 15.8 percent. This trend, which is seldom observed, is due to increases in the GDP share of agriculture in a number of countries – Algeria, Angola, Chad, the Congo, Eritrea, Gabon, Guinea, Mali, Morocco, the Niger, Nigeria and Sierra Leone. These countries account for about half the total value added from agriculture, forestry and fishing in Africa in 2018 [see TABLE 2]. Despite its relatively small economic size, the sector plays a crucial role in the agro-industry value chain and in the use of natural resources. As such, agriculture affects the quality of the environment and food security beyond what its contribution to GDP indicates.

Các yếu tố sản xuất

Trong năm 2018, diện tích đất nông nghiệp toàn cầu là 4,8 tỷ ha [ha], giảm 2 % hoặc 0,08 tỷ ha so với 2000 [xem Hình 3]. Từ năm 2000 đến 2018, khoảng hai phần ba đất nông nghiệp đã được sử dụng cho đồng cỏ và đồng cỏ vĩnh viễn [3,2 tỷ ha], giảm 5 % [0,15 tỷ ha]. Một phần ba tổng đất nông nghiệp là đất trồng trọt [1,6 tỷ ha], tăng 5 % [0,07 tỷ ha]. Mặc dù đất nông nghiệp giảm kể từ năm 2000, nhưng nó tăng trung bình 0,1 % mỗi năm trong giai đoạn 1961 2015, với sự mở rộng đáng kể cho đến những năm 1990.1FIGURE 3]. Between 2000 and 2018, roughly two-thirds of agricultural land were used for permanent meadows and pastures [3.2 billion ha], which declined by 5 percent [0.15 billion ha]. One-third of the total agricultural land was cropland [1.6 billion ha], which increased by 5 percent [0.07 billion ha]. Although agricultural land decreased since 2000, it increased on average by 0.1 percent each year over the 1961–2018 period, with a significant expansion up to the 1990s.1

  • Hình 3
  • Tương tác

Nguồn: Faostatnote: Tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total.

Khi các hoạt động phi nông nghiệp vượt xa nông nghiệp, sự đóng góp toàn cầu của nông nghiệp đối với tổng sản phẩm quốc nội [GDP] đã giảm, dự kiến ​​sẽ đi kèm với sự tăng trưởng của tổng GDP [xem Hình 2]. Tỷ lệ giá trị gia tăng từ nông nghiệp, lâm nghiệp và câu cá giảm từ năm 2000 đến 2018 ở tất cả các khu vực ngoại trừ châu Phi: từ 1,8 % xuống còn 1,6 % vào năm 2018 ở châu Âu, từ 10,3 % đến 7,2 % ở châu Á và từ 4,0 % đến 2,9 % trong Châu Đại Dương [nó hầu như không thay đổi ở châu Mỹ ở mức 1,8 phần trăm]. Nó tăng nhẹ ở châu Phi từ 14,3 phần trăm lên 15,8 phần trăm. Xu hướng này, hiếm khi được quan sát, là do sự gia tăng tỷ lệ GDP của nông nghiệp ở một số quốc gia - Algeria, Angola, Chad, Congo, Eritrea, Gabon, Guinea, Mali, Morocco, Nigeria, Nigeria và Sierra Leone . Các quốc gia này chiếm khoảng một nửa tổng giá trị gia tăng từ nông nghiệp, lâm nghiệp và câu cá ở châu Phi năm 2018 [xem Bảng 2]. Mặc dù quy mô kinh tế tương đối nhỏ, lĩnh vực này đóng một vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị nông nghiệp nông nghiệp và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Do đó, nông nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và an ninh lương thực vượt ra ngoài những gì đóng góp của nó cho GDP chỉ ra.FIGURE 4]. Asia had the largest share of the global cropland area in 2018 [38 percent], followed by the Americas [24 percent], Europe [18 percent], Africa [18 percent] and Oceania [2 percent]. Nonetheless, there were differences in cropland expansion in the different regions during this period – Oceania and Africa both had rapid growth in cropland area [25 percent and 21 percent, respectively], while Asia had more moderate growth [5 percent]. The cropland area of the Americas remained more or less stable during this period, while Europe was the only region to reduce the amount of land area devoted to crops.

  • Các yếu tố sản xuất
  • Tương tác

Nguồn: Faostatnote: Tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total.

Khi các hoạt động phi nông nghiệp vượt xa nông nghiệp, sự đóng góp toàn cầu của nông nghiệp đối với tổng sản phẩm quốc nội [GDP] đã giảm, dự kiến ​​sẽ đi kèm với sự tăng trưởng của tổng GDP [xem Hình 2]. Tỷ lệ giá trị gia tăng từ nông nghiệp, lâm nghiệp và câu cá giảm từ năm 2000 đến 2018 ở tất cả các khu vực ngoại trừ châu Phi: từ 1,8 % xuống còn 1,6 % vào năm 2018 ở châu Âu, từ 10,3 % đến 7,2 % ở châu Á và từ 4,0 % đến 2,9 % trong Châu Đại Dương [nó hầu như không thay đổi ở châu Mỹ ở mức 1,8 phần trăm]. Nó tăng nhẹ ở châu Phi từ 14,3 phần trăm lên 15,8 phần trăm. Xu hướng này, hiếm khi được quan sát, là do sự gia tăng tỷ lệ GDP của nông nghiệp ở một số quốc gia - Algeria, Angola, Chad, Congo, Eritrea, Gabon, Guinea, Mali, Morocco, Nigeria, Nigeria và Sierra Leone . Các quốc gia này chiếm khoảng một nửa tổng giá trị gia tăng từ nông nghiệp, lâm nghiệp và câu cá ở châu Phi năm 2018 [xem Bảng 2]. Mặc dù quy mô kinh tế tương đối nhỏ, lĩnh vực này đóng một vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị nông nghiệp nông nghiệp và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Do đó, nông nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và an ninh lương thực vượt ra ngoài những gì đóng góp của nó cho GDP chỉ ra.FIGURE 5], which are not necessarily the ones with the largest country area.b In 2018, 12 percent of global permanent meadows and pastures belonged to China, 10 percent to Australia, and 8 percent to the United States of America. For the same year, the largest share of global cropland was in India [11 percent], followed by the United States of America [10 percent] and China [9 percent]. Extensive grasslands versus croplands in agricultural land can indicate intensified livestock practices as opposed to the harvesting of crops.

Diện tích đất trồng trọt bình quân đầu người giảm ở tất cả các khu vực từ năm 2000 đến 2018 khi dân số tăng nhanh hơn đất trồng trọt [xem Hình 6]. Trung bình thế giới giảm 15 phần trăm xuống 0,21 ha trên đầu người trong năm 2018; Mức giảm là lớn nhất ở châu Phi [-23 %, xuống 0,22 ha trên đầu người], tiếp theo là châu Mỹ [-15 %, 0,38 ha trên đầu người], châu Á [-14 %, đến 0,13 ha trên đầu người], châu Âu [ -8 phần trăm, đến 0,39 ha trên đầu người] và Châu Đại Dương [-5 phần trăm, đến 0,81 ha trên đầu người]. Trong bối cảnh đó, sự gia tăng sản xuất nông nghiệp trong cùng thời kỳ [được mô tả trong Chương 2] cho thấy hiệu quả cao hơn trong việc nuôi sống dân số bằng tài nguyên đất đai hạn chế. Các quốc gia có khu vực đất trồng trọt cao nhất bình quân đầu người là Kazakhstan, Úc và Canada [xem Bảng 4], do các khu vực rộng lớn có sẵn trên các khu vực dân cư thưa thớt. Các lý do khác cho các giá trị cao bao gồm việc sử dụng mạnh mẽ các đầu vào nông nghiệp đối với đất trồng trọt và phụ thuộc vào nhập khẩu nông nghiệp hoặc viện trợ lương thực.FIGURE 6]. The world average declined by 15 percent to 0.21 ha per capita in 2018; the decrease was the largest in Africa [-23 percent, to 0.22 ha per capita], followed by the Americas [-15 percent, to 0.38 ha per capita], Asia [-14 percent, to 0.13 ha per capita], Europe [-8 percent, to 0.39 ha per capita] and Oceania [-5 percent, to 0.81 ha per capita]. Against this backdrop, the increase in agricultural production over the same period [described in Chapter 2] indicates higher efficiency in feeding the population with limited land resources. The countries with the highest cropland area per capita are Kazakhstan, Australia and Canada [see TABLE 4], due to vast areas of land available over sparsely populated areas. Other reasons for high values include the intense use of agricultural inputs over cropland and dependencies on agricultural imports or food aid.

Sự phát triển của thủy lợi là một khía cạnh của tăng cường nông nghiệp đã cho phép tổng sản lượng phát triển nhanh hơn nhiều so với khu vực canh tác.

Diện tích đất toàn cầu được trang bị cho thủy lợi đạt 339 triệu ha vào năm 2018 [xem Hình 7], tăng 17 % so với 288 triệu ha của 2000 và hơn hai lần khu vực tưới. Phần trăm], trong đó tưới là một thành phần quan trọng của cuộc cách mạng xanh; 3 Châu Mỹ chiếm 16 phần trăm và châu Âu cho 8 % tổng số thế giới. Như thể hiện trong Bảng 5, Trung Quốc [74 triệu ha] và Ấn Độ [70 triệu ha] có khu vực trang bị lớn nhất để thủy lợi, vượt xa Hoa Kỳ [27 triệu ha]. Trung Quốc và Ấn Độ cũng có mức tăng ròng lớn nhất trong khu vực được trang bị từ năm 2000 đến 2018 [+20 triệu ha cho Trung Quốc và +10 triệu ha cho Ấn Độ]. Tất cả các khu vực ngoại trừ châu Âu đã thấy sự gia tăng trong khu vực được trang bị cho thủy lợi, với Châu Đại Dương tăng nhanh nhất [+23 %], tiếp theo là Châu Phi [+21 %] và Châu Mỹ [+20 %].FIGURE 7], an increase of 17 percent from the 288 million ha of 2000 and more than twice the 1960s irrigated area.2 The vast majority is located in Asia [70 percent], where irrigation was a key component of the green revolution;3 the Americas account for 16 percent and Europe for 8 percent of the world total. As shown in TABLE 5, China [74 million ha] and India [70 million ha] have the largest equipped area for irrigation, far ahead of the United States of America [27 million ha]. China and India also have the largest net gains in equipped area between 2000 and 2018 [+20 million ha for China and +10 million ha for India]. All the regions except Europe saw increases in the area equipped for irrigation, with Oceania growing the fastest [+23 percent], followed by Africa [+21 percent] and the Americas [+20 percent].

  • Hình 7
  • Tương tác

Nguồn: Faostatnote: Tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total.

Tỷ lệ khu vực trang bị cho việc tưới tiêu ở đất nông nghiệp tăng lên 7,1 % trong năm 2018, tăng 1,1 điểm phần trăm so với 2000 [xem Hình 8]. Nó tăng ở tất cả các khu vực, với mức tăng lớn hơn ở châu Á như mô tả ở trên. Các cấp cao hơn ở châu Á so với phần còn lại của thế giới là một phần do sự phổ biến của trồng lúa thâm dụng tưới tiêu trong khu vực. Như đã thấy trong Bảng 6, Ai Cập nổi bật là quốc gia có tỷ lệ khu vực được trang bị cao nhất [99,7 % vào năm 2018], vì đất nông nghiệp tập trung ở Thung lũng sông Nile và các quốc gia Delta.4 có cổ phiếu thấp phụ thuộc nhiều hơn vào Nông nghiệp mưa, bị ảnh hưởng bởi việc thay đổi mô hình mưa và có xu hướng rộng hơn so với nông nghiệp được tưới tiêu. Mặt khác, nông nghiệp được tưới tiêu cạnh tranh với các công dụng khác của tài nguyên nước có sẵn ở các quốc gia.FIGURE 8]. It increased in all regions, with the larger gains located in Asia as described above. The higher levels in Asia compared to the rest of the world are partly attributable to the prevalence of irrigation-intensive rice cultivation in the region. As seen in TABLE 6, Egypt stands out as the country with the highest share of equipped area for irrigation [99.7 percent in 2018], as the agricultural land is concentrated in the Nile valley and delta.4 Countries with low shares are more dependent on rainfed agriculture, which is affected by changing rain patterns and tends to be more extensive than irrigated agriculture. On the other hand, irrigated agriculture competes with other uses of the water resources available in countries.

Tỷ lệ rút nước nông nghiệp trong tổng số tiền rút tiền là một dấu hiệu cho thấy trọng lượng tương đối của việc sử dụng nước nông nghiệp so với công nghiệp và thành phố. Như đã thấy trong Hình 9, các quốc gia có cổ phiếu cao nhất được đặt chủ yếu ở Châu Phi và Châu Á, với tỷ lệ của Somalia trên 99 %. Một đặc điểm được chia sẻ bởi hầu hết các quốc gia này là mức thu nhập: Trong số 20 quốc gia hàng đầu, Ngân hàng Thế giới phân loại bảy thu nhập thấp và mười là thu nhập trung bình thấp hơn trong khi chỉ có ba người thuộc nhóm thu nhập trung bình.5FIGURE 9, the countries with the highest shares are located mostly in Africa and Asia, with the share of Somalia above 99 percent. One trait shared by most of these countries is the income level: out of the top 20 countries, the World Bank classifies seven as low-income and ten as lower-middle income while only three belong to the upper-middle income group.5

Số người làm việc trong nông nghiệp trên toàn thế giới, bao gồm lâm nghiệp và đánh bắt cá, đã giảm 16 % trong giai đoạn 2000 20002019, đạt 884 triệu vào năm 2019, tương đương 164 triệu so với năm 2000 [xem Hình 10]. Việc làm nông nghiệp đã giảm từ khoảng 800 triệu người xuống còn 600 triệu người ở châu Á: điều này có nghĩa là gần một trong số bốn công nhân nông nghiệp đã rời khỏi khu vực cho một công việc khác bên ngoài nông nghiệp trong khu vực. Từ năm 2000 đến 2019, sự sụt giảm lớn nhất đã được quan sát thấy ở châu Âu, vì dân số nông nghiệp đã giảm 47 % so với khoảng 35 triệu, chiếm 16 triệu người. Trong cùng thời kỳ, ngay cả khi tỷ lệ việc làm trong nông nghiệp đã giảm ở châu Phi [xem Hình 11], việc làm nông nghiệp đã tăng lên khoảng 225 triệu người ở đó. Với khoảng 200 triệu người làm việc ở mỗi Trung Quốc và Ấn Độ trong nông nghiệp, họ cùng nhau chiếm hai phần ba việc làm nông nghiệp ở châu Á và 44 % việc làm nông nghiệp toàn cầu-mặc dù 25 triệu người đã rời khỏi ngành nông nghiệp từ năm 2000 đến 2019 ở Ấn Độ và 169 triệu ở Trung Quốc [xem Bảng 8].FIGURE 10]. Agricultural employment has declined from approximately 800 million people to 600 million in Asia: this means that nearly one out of every four agricultural workers has left the sector for another job outside agriculture in the region. Between 2000 and 2019, the biggest drop was observed in Europe, as the agricultural population there has decreased by 47 percent from about 35 million, which represents a decrease of 16 million people. During the same period, even if the share of employment in agriculture declined in Africa [see FIGURE 11], agricultural employment increased to approximately 225 million people there. With around 200 million people working in each of China and India in agriculture, together they account for two-thirds of agricultural employment in Asia and 44 percent of global agricultural employment – even though 25 million people left the agriculture sector between 2000 and 2019 in India and 169 million in China [see TABLE 8].

  • Hình 10
  • Tương tác

Nguồn: Ước tính mô hình ILO, ilostatnote: tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total.

Tỷ lệ việc làm trong nông nghiệp, lâm nghiệp và đánh bắt cá giảm trên toàn cầu khoảng 13 điểm phần trăm từ năm 2000 đến 2019, xuống 26,8 % [xem Hình 11]. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là nguồn việc làm lớn thứ hai trên toàn thế giới sau ngành dịch vụ.6 Sự suy giảm tỷ lệ của ngành nông nghiệp thường liên quan đến mức thu nhập ngày càng tăng, điều này giải thích sự sụt giảm của việc làm trong nông nghiệp trên tất cả các khu vực và gần như tất cả quốc gia. Tỷ lệ việc làm thấp nhất trong nông nghiệp đã được quan sát ở châu Âu vào năm 2019, trong đó chỉ có 5,3 % dân số có việc làm có một công việc trong nông nghiệp. Tỷ lệ cao nhất được quan sát thấy ở châu Phi với 49 % tổng dân số làm việc.FIGURE 11]. Yet, agriculture remains the second largest source of employment worldwide after the services sector.6 A decline in the share of the agricultural sector is usually linked to growing income levels, which explains the drop in the share of employment in agriculture across all regions and nearly all the countries. The lowest share of employment in agriculture was observed in Europe in 2019, where only 5.3 percent of the employed population had a job in agriculture. The highest share was observed in Africa with 49 percent of the total employed population.

Hình 12 cho thấy 20 quốc gia có cổ phần cao nhất của phụ nữ trong việc làm nông nghiệp. Mặc dù phụ nữ trung bình chiếm 37,1 phần trăm của tất cả các công nhân nông nghiệp trong năm 2019, cổ phần này là trên 50 phần trăm ở 22 quốc gia [xem Bảng 10], hầu hết trong số họ ở Châu Phi. Phụ nữ và nam giới làm việc trong nông nghiệp có thể có tình trạng việc làm khác nhau. Nói chung, những người phụ nữ làm việc trong nông nghiệp có nhiều khả năng tham gia là đóng góp cho nhân viên gia đình trong khi đàn ông có nhiều khả năng tham gia vào tài khoản của họ khi công nhân tạo thu nhập.7 Ngoài ra, phụ nữ thường dành nhiều thời gian hơn nam giới như các hoạt động như chế biến thực phẩm và chuẩn bị thực phẩm cho hộ gia đình, chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, thu gom nước và nhiên liệu và các nhiệm vụ gia đình không được trả lương khác.8IGURE 12 shows the 20 countries with the highest shares of women in agricultural employment. While on average women represented 37.1 percent of all agricultural workers in 2019, this share is above 50 percent in 22 countries [see TABLE 10], most of them in Africa. Women and men working in agriculture might have different employment status. Generally, the women employed in agriculture are more likely to be engaged as contributing family workers whereas men are more likely to be engaged on their own account as workers generating an income.7 In addition, women often spend more time than men on activities such as food processing and food preparation for the household, child and elder care, water and fuel collection and other unpaid household duties.8

Vốn trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm máy móc, thiết bị và công cụ cũng như các tòa nhà trang trại, và rất cần thiết trong việc sản xuất tất cả các sản phẩm nông nghiệp. Sự hình thành vốn cố định gộp [GFCF] là một dấu hiệu cho thấy số tiền được tái đầu tư vào các tài sản cố định mới là một phần của vốn.

Các quốc gia có thu nhập cao có xu hướng dành một phần cao hơn giá trị nông nghiệp của họ được gia tăng để tái đầu tư vào ngành so với các quốc gia có mức thu nhập thấp hơn [xem Hình 13]. Ba quốc gia có tỷ lệ cao hơn của GFCF về giá trị gia tăng trong năm 2017 đều ở châu Âu: Latvia [53 phần trăm], Litva và Áo [mỗi người 47 %]. Úc, Nhật Bản và Hoa Kỳ là những người lãnh đạo của các khu vực tương ứng của họ, mỗi người có tỷ lệ 29 trận31 % trong năm 2017, trong khi tỷ lệ của Nam Phi - người lãnh đạo châu Phi - là 21 %.FIGURE 13]. The three countries with the higher share of GFCF in value added in 2017 are all in Europe: Latvia [53 percent], Lithuania and Austria [47 percent each]. Australia, Japan and the United States of America were the leaders of their respective regions, each with a share of 29–31 percent in 2017, while the share of South Africa – the leader for Africa – was 21 percent.

  • Hình 13
  • Tương tác

Nguồn: Ước tính mô hình ILO, ilostatnote: tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số.
Note: Only countries with more than USD 500 million of agriculture value added are included.

Tỷ lệ việc làm trong nông nghiệp, lâm nghiệp và đánh bắt cá giảm trên toàn cầu khoảng 13 điểm phần trăm từ năm 2000 đến 2019, xuống 26,8 % [xem Hình 11]. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là nguồn việc làm lớn thứ hai trên toàn thế giới sau ngành dịch vụ.6 Sự suy giảm tỷ lệ của ngành nông nghiệp thường liên quan đến mức thu nhập ngày càng tăng, điều này giải thích sự sụt giảm của việc làm trong nông nghiệp trên tất cả các khu vực và gần như tất cả quốc gia. Tỷ lệ việc làm thấp nhất trong nông nghiệp đã được quan sát ở châu Âu vào năm 2019, trong đó chỉ có 5,3 % dân số có việc làm có một công việc trong nông nghiệp. Tỷ lệ cao nhất được quan sát thấy ở châu Phi với 49 % tổng dân số làm việc.FIGURE 14 reflects this, as most of the countries with the highest shares are in these two regions, with Malawi [16 percent], Bhutan [12.8 percent], and Guyana [9.7 percent] as the top three countries. In the case of Africa, signatories to the Malabo Declaration of 2014 committed to allocate at least 10 percent of government expenditures to agriculture.10

Hình 12 cho thấy 20 quốc gia có cổ phần cao nhất của phụ nữ trong việc làm nông nghiệp. Mặc dù phụ nữ trung bình chiếm 37,1 phần trăm của tất cả các công nhân nông nghiệp trong năm 2019, cổ phần này là trên 50 phần trăm ở 22 quốc gia [xem Bảng 10], hầu hết trong số họ ở Châu Phi. Phụ nữ và nam giới làm việc trong nông nghiệp có thể có tình trạng việc làm khác nhau. Nói chung, những người phụ nữ làm việc trong nông nghiệp có nhiều khả năng tham gia là đóng góp cho nhân viên gia đình trong khi đàn ông có nhiều khả năng tham gia vào tài khoản của họ khi công nhân tạo thu nhập.7 Ngoài ra, phụ nữ thường dành nhiều thời gian hơn nam giới như các hoạt động như chế biến thực phẩm và chuẩn bị thực phẩm cho hộ gia đình, chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, thu gom nước và nhiên liệu và các nhiệm vụ gia đình không được trả lương khác.8

Vốn trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm máy móc, thiết bị và công cụ cũng như các tòa nhà trang trại, và rất cần thiết trong việc sản xuất tất cả các sản phẩm nông nghiệp. Sự hình thành vốn cố định gộp [GFCF] là một dấu hiệu cho thấy số tiền được tái đầu tư vào các tài sản cố định mới là một phần của vốn.FIGURE 15]. Nearly all the increase took place between 2000 and 2012, with a plateau afterwards. The highest contributions came from Asia, followed by the Americas, Europe, Oceania and Africa. The regional contributions to the world total changed slightly over time, but Asia, the largest contributor, remained stable at 52–53 percent. The share of the Americas increased from 29 percent to 32 percent of global pesticides consumption while that of Europe decreased slightly from 14 percent to 12 percent. Oceania and Africa applied small amounts of pesticides over time, but Oceania nonetheless had the highest growth in pesticides applications. As shown in TABLE 13, China was the largest pesticide user in 2018 with 1.8 million tonnes, or 43 percent of the world total, far ahead of the United States of America and Brazil [0.4 million tonnes each].

  • Các quốc gia có thu nhập cao có xu hướng dành một phần cao hơn giá trị nông nghiệp của họ được gia tăng để tái đầu tư vào ngành so với các quốc gia có mức thu nhập thấp hơn [xem Hình 13]. Ba quốc gia có tỷ lệ cao hơn của GFCF về giá trị gia tăng trong năm 2017 đều ở châu Âu: Latvia [53 phần trăm], Litva và Áo [mỗi người 47 %]. Úc, Nhật Bản và Hoa Kỳ là những người lãnh đạo của các khu vực tương ứng của họ, mỗi người có tỷ lệ 29 trận31 % trong năm 2017, trong khi tỷ lệ của Nam Phi - người lãnh đạo châu Phi - là 21 %.
  • Tương tác

Hình 13
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total.

Nguồn: Faostatnote: Chỉ bao gồm các quốc gia có hơn 500 triệu USD giá trị gia tăng.FIGURE 16], although with some important regional differences. Pesticides application rates in 2018 were highest in Asia, followed by the Americas, Oceania, Europe and Africa. In the 2010s, Oceania surpassed Europe, but both regions remained below the global average. Asia and Africa were the only two regions where pesticides use per cropland area did not increase between 2010 and 2018. The top three countries in terms of pesticides application rate for 2018 were Mauritius, with 28 kg/ha, Ecuador, with 25.8 kg/ha, and Trinidad and Tobago, with 24.9 kg/ha [see TABLE 14].

Tổng số sử dụng nông nghiệp của phân bón hóa học, được biểu thị bằng tổng của ba chất dinh dưỡng nitơ [N], phốt pho [được biểu thị bằng P2O5] và kali [được biểu thị bằng K2O], là 188 triệu tấn trong năm 2018. như trong Hình 17, sự cố là 109 triệu tấn nitơ [58 phần trăm trong tổng số], 41 triệu tấn phốt pho [22 phần trăm] và 39 triệu tấn kali [21 phần trăm]. Việc sử dụng phân bón tổng thể trong năm 2018 là 53 triệu tấn, hoặc cao hơn 40 % so với năm 2000 [cao hơn 35 % đối với nitơ, cao hơn 26 % đối với phốt pho và cao hơn 80 % đối với kali].FIGURE 17, the breakdown was 109 million tonnes of nitrogen [58 percent of the total], 41 million tonnes of phosphorus [22 percent] and 39 million tonnes of potassium [21 percent]. The overall fertilizer use in 2018 was 53 million tonnes, or 40 percent higher than in 2000 [35 percent higher for nitrogen, 26 percent higher for phosphorus, and 80 percent higher for potassium].

Châu Á chiếm 55 % tổng số sử dụng phân bón hóa học thế giới trong năm 2018, tiếp theo là Châu Mỹ [27 %], Châu Âu [12 phần trăm], Châu Phi [4 phần trăm] và Châu Đại Dương [2 %]. Xếp hạng này của các khu vực là giống nhau cho tất cả các chất dinh dưỡng. Người dùng chính của phân bón hóa học là Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ và Brazil [xem Bảng 15], với người dùng lớn nhất của bất kỳ loại phân bón nào.TABLE 15], with China the largest user of any type of fertilizer.

Sử dụng phân bón tăng ở tất cả các khu vực từ năm 2000 đến 2018 [xem Hình 18]. Nó đã tăng 32 triệu tấn - mức tăng lớn nhất về mặt tuyệt đối - ở châu Á, tương đương 44 %. Sự gia tăng nhanh nhất diễn ra ở châu Phi, với mức tăng trưởng 74 % tương đương với chỉ 3 triệu tấn do mức bắt đầu thấp. Ở châu Mỹ, việc sử dụng phân bón đã tăng 51 %, tương đương 17 triệu tấn, trong khi ở Châu Đại Dương, nó đã tăng 17 % [hoặc 0,5 triệu tấn] so với 4 % ở châu Âu [hoặc 1 triệu tấn].FIGURE 18]. It went up 32 million tonnes – the largest increase in absolute terms – in Asia, or 44 percent. The fastest increase took place in Africa, with a growth of 74 percent equivalent to just 3 million tonnes due to the low starting level. In the Americas, fertilizer use posted a 51 percent increase, or 17 million tonnes, while in Oceania it went up 17 percent [or 0.5 million tonnes] compared to 4 percent in Europe [or 1 million tonnes].

Sự pha trộn của các chất dinh dưỡng khác nhau giữa các khu vực. Nitơ là chất dinh dưỡng chiếm ưu thế, chiếm hơn 60 % sử dụng phân bón ở châu Âu [64 %], châu Phi [64 %] và châu Á [61 %], và khoảng một nửa tổng số ở Châu Đại Dương [52 %] và Châu Mỹ [châu Mỹ [ 48 phần trăm]. Việc sử dụng phốt pho chiếm 17 đến 25 phần trăm trong tất cả các khu vực ngoại trừ Châu Đại Dương, trong đó cổ phần của nó là 35 phần trăm. Tỷ lệ kali trong sử dụng phân bón là cao nhất ở châu Mỹ với 26 %, tiếp theo là châu Á và châu Âu [mỗi người 19 %], Châu Phi và Châu Đại Dương [mỗi người 13 %]. Việc sử dụng phốt pho đã giảm ở châu Âu và Châu Đại Dương từ năm 2000 đến 2018, trong khi việc sử dụng kali chỉ giảm ở châu Âu trong cùng thời kỳ.

Việc sử dụng nông nghiệp thế giới của phân bón hóa học trên mỗi vùng đất trồng trọt tăng 33 % trong giai đoạn 2000 20002018, lên 121 kg chất dinh dưỡng trên mỗi ha - được biểu thị bằng tổng nitơ, phốt pho và kali [xem Hình 19]. Điều này tương ứng với thêm 30 kg/ha so với 2000. tổng số lượng, 70 kg/ha tương ứng với nitơ [tăng 28 phần trăm], 26 kg/ha thành phốt pho [tăng 19 phần trăm] và 25 kg/ha so với kali [ tăng 68 phần trăm].FIGURE 19]. This corresponds to an additional 30 kg/ha compared with 2000. Of the total amount, 70 kg/ha correspond to nitrogen [up 28 percent], 26 kg/ha to phosphorus [up 19 percent] and 25 kg/ha to potassium [up 68 percent].

Sử dụng phân bón trên mỗi khu vực đất trồng trọt năm 2018 là cao nhất ở châu Á, ở mức 178 kg/ha, tiếp theo là châu Mỹ [135 kg/ha], Châu Đại Dương [83 kg/ha], Châu Âu [77 kg/ha] và Châu Phi [25 kg /ha]. Với tốc độ tăng trưởng 47 phần trăm từ năm 2000 đến 2018, châu Mỹ là khu vực có sự gia tăng nhanh nhất về sử dụng phân bón trên mỗi vùng đất trồng trọt, trước châu Phi [+44 %], châu Á [+35 %] và châu Âu [+10 %] -Châu Đại Dương là khu vực duy nhất cho thấy giảm [-10 phần trăm].

Dầu thực vật

Dầu thực vật là dầu tương đương với cây trồng dầu, bao gồm hạt, các loại hạt, trái cây cọ, ô liu và đậu nành.FIGURE 20]. This represents 2.9 billion tonnes more than in 2000. With about one-third of the total, cereals were the main group of crops produced in 2018, followed by sugar crops [24 percent] and vegetables [12 percent]. Oil crops, fruit, and roots and tubers each accounted for 9 to 11 percent of the total production. The increase in production is mostly attributable to a combination of factors seen in Chapter 1 [increased use of irrigation, pesticides and fertilizers, and to a lesser extent a larger cultivated area]; other factors such as better farming practices11 and the use of high-yield crops12 also play a role.

  • Hình 20
  • Tương tác

Nguồn: Faostatnote: Tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total.

Trong khi một số lượng lớn cây trồng được trồng và thu hoạch trên khắp thế giới, chỉ có bốn loại cây trồng riêng lẻ chiếm một nửa sản xuất cây trồng chính trên toàn cầu năm 2018: mía [21 % trong tổng số, với 1,9 tỷ tấn], ngô [13 %, Với 1,1 tỷ tấn], gạo [9 phần trăm, với 0,8 tỷ tấn] và lúa mì [8 %, với 0,7 tỷ tấn] - xem Hình 21. Khoai tây và đậu nành mỗi lần chiếm thêm 4 % sản lượng cây trồng thế giới.FIGURE 21. Potatoes and soybeans each accounted for an additional 4 percent of world crop production.

  • Hình 21
  • Tương tác

Nguồn: Faostatnote: Tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total.

Trong khi một số lượng lớn cây trồng được trồng và thu hoạch trên khắp thế giới, chỉ có bốn loại cây trồng riêng lẻ chiếm một nửa sản xuất cây trồng chính trên toàn cầu năm 2018: mía [21 % trong tổng số, với 1,9 tỷ tấn], ngô [13 %, Với 1,1 tỷ tấn], gạo [9 phần trăm, với 0,8 tỷ tấn] và lúa mì [8 %, với 0,7 tỷ tấn] - xem Hình 21. Khoai tây và đậu nành mỗi lần chiếm thêm 4 % sản lượng cây trồng thế giới.TABLE 18, the Americas is the leading region in the production of sugar cane [54 percent of the world total], maize [50 percent] and soybeans [87 percent], while Asia leads in the production of rice [90 percent], wheat [45 percent] and potatoes [51 percent].

Hình 21IGURE 22 shows that for each main crop commodity, the top three producers combined account for a significant share of the world total: slightly above 40 percent for wheat and potatoes, around 60 to 65 percent for sugar cane, maize and rice, and 80 percent for soybeans in 2018. For each crop, the top producer also has a sizeable share of the global output: in 2018, Brazil accounted for around 40 percent of world sugar cane production, the United States of America grew around 35 percent of the global production for both maize and soybeans, while China [which ranked in the top three producers for five out of the six main crop commodities] produced about 25 percent of the world output of rice and potatoes, and slightly less than 20 percent of the world output of wheat. Such a concentration can have a large impact on prices when harvests are affected – either positively or negatively – in the main producing countries that export part of their production.

Mía chiếm khoảng 20 phần trăm sản lượng cây trồng toàn cầu trong giai đoạn 2000 20002018. Đây là gần gấp đôi cổ phần của ngô, đã vượt qua gạo vào năm 2001 để trở thành cây trồng được sản xuất nhiều thứ hai trên toàn thế giới. Như đã thấy trong Bảng 18, châu Mỹ là khu vực hàng đầu trong sản xuất mía [54 % tổng số thế giới], ngô [50 %] và đậu nành [87 %], trong khi châu Á dẫn đầu trong việc sản xuất gạo [90 % ], lúa mì [45 phần trăm] và khoai tây [51 phần trăm].

Hình 22 cho thấy rằng với mỗi hàng hóa cây trồng chính, ba nhà sản xuất hàng đầu kết hợp chiếm tỷ lệ đáng kể trên tổng số thế giới: hơi trên 40 phần trăm đối với lúa mì và khoai tây, khoảng 60 đến 65 phần trăm cho mía, ngô và gạo và 80 phần trăm Đối với đậu nành vào năm 2018. Đối với mỗi loại cây trồng, nhà sản xuất hàng đầu cũng có một phần lớn sản lượng toàn cầu: năm 2018, Brazil chiếm khoảng 40 % sản lượng mía thế giới, Hoa Kỳ đã tăng khoảng 35 % sản xuất toàn cầu sản xuất toàn cầu Đối với cả ngô và đậu nành, trong khi Trung Quốc [được xếp hạng trong ba nhà sản xuất hàng đầu cho năm trong số sáu mặt hàng cây trồng chính] đã sản xuất khoảng 25 phần trăm sản lượng thế giới của gạo và khoai tây, và ít hơn 20 phần trăm sản lượng thế giới của sản lượng thế giới của thế giới lúa mì. Sự tập trung như vậy có thể có tác động lớn đến giá cả khi thu hoạch bị ảnh hưởng - tích cực hoặc tiêu cực - ở các quốc gia sản xuất chính xuất khẩu một phần sản xuất của họ.FIGURE 23]. This is 99 million tonnes more than in 2000. Palm oil had the largest increase, both absolute and relative, as its production went up 44 million tonnes, or 197 percent; it overtook soybean oil as the main vegetable oil produced in 2006. The use of palm oil for biodiesel explains most of this spectacular growth.13 The other main vegetable oils are rapeseed oil, accounting for 13 percent of global vegetable oil production in 2017, and sunflower oil, which accounted for 9 percent of total vegetable oil production in 2017, down from 11 percent in 2000.

  • Hầu hết các loại cây trồng chính có thể được tiêu thụ chưa được xử lý, nhưng hai nhóm cây trồng đặc biệt yêu cầu xử lý để sản xuất hàng hóa được sử dụng làm thực phẩm và nhiên liệu: cây trồng dầu và cây trồng đường. Do đó, chúng có tác động đến dinh dưỡng và sức khỏe, nhưng cũng đến năng lượng và môi trường.
  • Tương tác

Tổng sản lượng dầu thực vật thế giới hơn gấp đôi từ năm 2000 đến 2017, lên 191 triệu tấn trong năm 2017 [xem Hình 23]. Đây là 99 triệu tấn so với năm 2000. Dầu cọ có mức tăng lớn nhất, cả tuyệt đối và tương đối, vì sản lượng của nó tăng 44 triệu tấn, tương đương 197 %; Nó đã vượt qua dầu đậu nành vì dầu thực vật chính được sản xuất vào năm 2006. Việc sử dụng dầu cọ cho diesel sinh học giải thích hầu hết sự phát triển ngoạn mục này. Dầu hướng dương, chiếm 9 % tổng sản lượng dầu thực vật trong năm 2017, giảm từ 11 % năm 2000.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total; they may not tally due to rounding.

Hình 23FIGURE 24]. Palm oil is striking because close to 85 percent of global production came from two countries in 2017: Indonesia [53 percent] and Malaysia [30 percent]. In 2017, the top three producers accounted for 63–65 percent of the production of soybean oil and sunflower oil, and for slightly less than half of the production of rapeseed oil. China was the main producer of soybean oil, with a share of 30 percent in 2017 and the United States of America a distant second with a share of 19 percent. The difference between the first and second producer was much smaller for rapeseed and sunflower oil: Canada led the production of rapeseed oil in 2017, with 16 percent of the world total, just ahead of Germany [16 percent], while Ukraine produced 29 percent of the global sunflower oil production in 2017, with the Russian Federation a close second [26 percent].

Nguồn: Faostatnote: Tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số; Họ có thể không kiểm đếm do làm tròn.FIGURE 25]. As sugar cane, the main sugar crop, grows in tropical regions, the main producing countries are located there. The largest producing country is Brazil, which increased its share in the world total from 13 percent in 2000 to 22 percent in 2017. It overtook India in 2003, which accounted for 12 percent of the global production in 2017. The other main producers account for 4 to 6 percent of the total production each, with the Russian Federation relying only on sugar beet for sugar production.

  • Hình 25
  • Tương tác

Nguồn: Faostatnote: Tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total.

Sản xuất vật nuôi và hàng hóa chăn nuôi

Sản lượng thịt thế giới đạt 342 triệu tấn trong năm 2018, tăng 47 % hoặc 109 triệu tấn so với 2000 [xem Hình 26]. Mặc dù nhiều loài được nuôi cho thịt của chúng, nhưng chỉ có ba loài chiếm gần 90 phần trăm sản lượng toàn cầu trong giai đoạn 2000 20002018: lợn, thịt gà và gia súc [không tính đến các giống khác nhau cho mỗi giống]. Thịt lợn chiếm 35 phần trăm trong tổng số năm 2018, là một mức giảm nhỏ so với 38 % cổ phần của nó vào năm 2000. Với 33 % sản lượng toàn cầu năm 2018, thịt gà cho thấy sự tăng trưởng lớn nhất về mặt tuyệt đối và tương đối [+95 % , hoặc 56 triệu tấn]. Tỷ lệ thịt gia súc giảm từ 24 phần trăm năm 2000 xuống còn 20 % trong năm 2018.FIGURE 26]. Although many species are raised for their meat, only three accounted for nearly 90 percent of the global production during the 2000–2018 period: pig, chicken and cattle [not taking into account the different breeds for each]. Pig meat represented 35 percent of the total in 2018, which is a small decrease compared to its 38 percent share in 2000. With 33 percent of the global production in 2018, chicken meat showed the largest growth in absolute and relative terms [+95 percent, or 56 million tonnes]. The share of cattle meat dropped from 24 percent in 2000 to 20 percent in 2018.

  • Hình 26
  • Tương tác

Nguồn: Faostatnote: Tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total; they may not tally due to rounding.

Sản xuất vật nuôi và hàng hóa chăn nuôiFIGURE 27]. China and the United States of America are among the three largest producers for each main meat type: in particular, China alone produced 45 percent of world pig meat, and the United States of America produced 17 to 18 percent of world chicken and cattle meat. The difference between the two countries is that meat production in China is mostly for the domestic market, whereas a significant share of American meat production [especially in the case of chicken] is exported.14

Sản lượng thịt thế giới đạt 342 triệu tấn trong năm 2018, tăng 47 % hoặc 109 triệu tấn so với 2000 [xem Hình 26]. Mặc dù nhiều loài được nuôi cho thịt của chúng, nhưng chỉ có ba loài chiếm gần 90 phần trăm sản lượng toàn cầu trong giai đoạn 2000 20002018: lợn, thịt gà và gia súc [không tính đến các giống khác nhau cho mỗi giống]. Thịt lợn chiếm 35 phần trăm trong tổng số năm 2018, là một mức giảm nhỏ so với 38 % cổ phần của nó vào năm 2000. Với 33 % sản lượng toàn cầu năm 2018, thịt gà cho thấy sự tăng trưởng lớn nhất về mặt tuyệt đối và tương đối [+95 % , hoặc 56 triệu tấn]. Tỷ lệ thịt gia súc giảm từ 24 phần trăm năm 2000 xuống còn 20 % trong năm 2018.FIGURE 28]. Asia was the largest milk-producing region in 2018 with a 42 percent share of the total, ahead of Europe [27 percent], the Americas [22 percent], Africa [6 percent] and Oceania [4 percent]. In particular, milk production in Asia more than doubled between 2000 and 2018, from 169 million tonnes to 354 million tonnes mostly due to the increase in India [108 million tonnes], which is the largest producer with a 22 percent share of the total in 2018. With a 12 percent share, the United States of America was the second largest producer; the other main producers [Pakistan, China, Brazil, the Russian Federation and France] each accounted for 3 to 5 percent of the global production. The combined share of the top three milk producers was 39 percent of the total.

Hình 26FIGURE 29]. Asia is by far the main producing region, accounting for 60 percent of the global production in 2018, followed by the Americas [21 percent], Europe [14 percent], Africa [4 percent] and Oceania [0.4 percent]. Production growth rates were well above 50 percent in all the regions but Europe, where it grew by just 17 percent [see TABLE 23]; as a result, its share in the world total drops from 18 percent to 14 percent. With 35 percent of the total, China ranked as the largest hen egg producing country; the other main producers [the United States of America, India, Mexico, Brazil, Japan, the Russian Federation and Indonesia] combined do not surpass it. Together, the top three producers accounted for half the global hen eggs production in 2018.

Nguồn: Faostatnote: Tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số; Họ có thể không kiểm đếm do làm tròn.

Nồng độ thị trường sản xuất thịt không mạnh như cây trồng và dầu thực vật chính, mặc dù ba nhà sản xuất hàng đầu chiếm khoảng 60 % sản xuất thịt lợn thế giới và hơn 40 % sản xuất thịt gà và thịt gia súc toàn cầu [xem hình 27]. Trung Quốc và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ nằm trong số ba nhà sản xuất lớn nhất cho mỗi loại thịt chính: đặc biệt, chỉ riêng Trung Quốc đã sản xuất 45 % thịt lợn thế giới và Hoa Kỳ sản xuất 17 đến 18 % thịt gà và thịt gia súc thế giới. Sự khác biệt giữa hai nước là sản xuất thịt ở Trung Quốc chủ yếu dành cho thị trường nội địa, trong khi một thị phần đáng kể của sản xuất thịt của Mỹ [đặc biệt là trong trường hợp gà] được xuất khẩu.

Sự mở rộng đáng kể của sản xuất thủy sản và nuôi trồng thủy sản đi kèm với nhiều biến đổi, bao gồm cả những thay đổi trong nguồn sản xuất ngày càng phụ thuộc vào nuôi trồng thủy sản. Trong ba thập kỷ qua, nuôi trồng thủy sản là động lực chính của sự gia tăng sản xuất thủy sản và nuôi trồng thủy sản, với mức tăng trưởng trung bình 5,3 % mỗi năm trong giai đoạn 2000 2015, đạt kỷ lục 82,1 triệu tấn trong năm 2018. , sau nhiều thập kỷ tăng trưởng bền vững, việc bắt giữ sản xuất nghề cá đã khá ổn định ở mức khoảng 90 triệu tấn kể từ đầu những năm 1990, với một số biến động giữa các năm trong khoảng từ 3 đến 6 triệu tấn. Những biến động này đã được xác định chủ yếu bởi các biến thể trong việc khai thác cá cơm ở Nam Mỹ, các hạt bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi về sự thay đổi khí hậu, nhưng chúng cũng phụ thuộc vào năng suất của hệ sinh thái, quản lý cường độ đánh cá và tình trạng dự trữ cá [xem Hộp 3]. Trong năm 2018, việc bắt giữ sản xuất nghề cá đạt đỉnh 96,4 triệu tấn, chiếm 54 % tổng sản lượng. Nếu thực vật thủy sinh cũng được bao gồm, nuôi trồng thủy sản vào năm 2013, nguồn sản xuất thủy sản và nuôi trồng thủy sản chính, với tỷ lệ 54 % tổng số trong năm 2018.16Box 3]. In 2018, capture fisheries production peaked at 96.4 million tonnes, representing 54 percent of total production. If aquatic plants are also included, aquaculture became in 2013 the main source of fishery and aquaculture production, with a share of 54 percent of the total in 2018.16

  • Hình 30
  • Tương tác

Nguồn: Fishstatnote: Không bao gồm động vật có vú dưới nước, cá sấu, cá sấu và caimans, ngọc trai và vỏ, san hô, bọt biển, rong biển và các loại cây thủy sinh khác. Tỷ lệ phần trăm trên con số chỉ ra các cổ phiếu trong tổng số.
Note: Excludes aquatic mammals, crocodiles, alligators and caimans, pearls and shells, corals, sponges, seaweeds and other aquatic plants. Percentages on the figure indicate the shares in the total.

  • Hình 31
  • Tương tác

Nguồn: Fishstatnote: Không bao gồm động vật có vú dưới nước, cá sấu, cá sấu và caimans, ngọc trai và vỏ, san hô, bọt biển, rong biển và các loại cây thủy sinh khác. Tỷ lệ phần trăm trên con số chỉ ra các cổ phiếu trong tổng số.
Note: Excludes aquatic mammals, crocodiles, alligators and caimans, pearls and shells, corals, sponges, seaweeds and other aquatic plants. Percentages on the figure indicate the shares in the total.

  • Hình 31
  • Tương tác

Nguồn: Fishstatnote: Không bao gồm động vật có vú dưới nước, cá sấu, cá sấu và caimans, ngọc trai và vỏ, san hô, bọt biển, rong biển và các loại cây thủy sinh khác. Tỷ lệ phần trăm trên con số chỉ ra các cổ phiếu trong tổng số.
Note: Excludes aquatic mammals, crocodiles, alligators and caimans, pearls and shells, corals, sponges, seaweeds and other aquatic plants.

Hình 31TABLE 25, Asia played a major role in the overall growth of fisheries and aquaculture production and represented about 70 percent of total production in 2018 compared to 57 percent in 2000. In 2018, the Americas had a share of 14 percent, followed by Europe [10 percent], Africa [7 percent] and Oceania [1 percent]. China is by far the main producer for both capture fisheries and aquaculture, with a 36 percent share of the total production in 2018, compared with 30 percent in 2000. In 2018, other major producers were Indonesia and India, and these three countries together represented just under 50 percent of total fisheries and aquaculture production. These three countries were also the dominant producers for aquaculture, while for capture fisheries China and Indonesia were followed by Peru in 2018. The overall share of the top three producers was 73 percent of aquaculture and 31 percent of capture fisheries in 2018. Despite this concentration of production, aquaculture has experienced growth across the world, with the unequal rates reflecting differences in local policy, management objectives, site opportunities and environmental factors.

Hình 32

Nguồn: Fishstatnote: Không bao gồm động vật có vú dưới nước, cá sấu, cá sấu và caimans, ngọc trai và vỏ, san hô, bọt biển, rong biển và các loại cây thủy sinh khác.FIGURE 33]. In 2018, wood fuel was the main product with a 49 percent share of the total [1.9 billion m³], followed by coniferous industrial roundwood with 30 percent [1.2 billion m³] and non-coniferous industrial roundwood with 22 percent [0.9 billion m³]. In particular, the rebound was quite strong after the decline in coniferous industrial roundwood production in 2009, which resulted in the lowest total roundwood production during the 2000–2018 period. As seen in TABLE 26, Asia and the Americas are the two main producing regions, accounting each for 29 percent of the total roundwood production; Africa and Europe have similar shares of roughly 20 percent, while Oceania represents the remaining 2 percent.

  • Như đã thấy trong Bảng 25, châu Á đóng vai trò chính trong sự tăng trưởng chung của sản xuất thủy sản và nuôi trồng thủy sản và chiếm khoảng 70 % tổng sản lượng trong năm 2018 so với 57 % năm 2000. Năm 2018, Châu Mỹ có tỷ lệ 14 %, theo sau bởi Châu Âu [10 phần trăm], Châu Phi [7 phần trăm] và Châu Đại Dương [1 phần trăm]. Trung Quốc cho đến nay là nhà sản xuất chính cho cả nghề cá và nuôi trồng thủy sản, với tỷ lệ 36 % tổng sản lượng trong năm 2018, so với 30 % năm 2000. Năm 2018, các nhà sản xuất lớn khác là Indonesia và Ấn Độ, và ba quốc gia này cùng nhau đại diện Chỉ dưới 50 phần trăm của tổng số sản xuất thủy sản và nuôi trồng thủy sản. Ba quốc gia này cũng là nhà sản xuất chiếm ưu thế cho nuôi trồng thủy sản, trong khi bắt giữ nghề cá Trung Quốc và Indonesia được theo sau bởi Peru vào năm 2018. Tỷ lệ chung của ba nhà sản xuất hàng đầu là 73 % nuôi trồng thủy sản và 31 % nghề cá bắt trong năm 2018. Mặc dù đã tập trung Sản xuất, nuôi trồng thủy sản đã trải qua sự tăng trưởng trên toàn thế giới, với tỷ lệ không đồng đều phản ánh sự khác biệt trong chính sách địa phương, mục tiêu quản lý, cơ hội địa điểm và các yếu tố môi trường.
  • Tương tác

Nguồn: Fishstatnote: Không bao gồm động vật có vú dưới nước, cá sấu, cá sấu và caimans, ngọc trai và vỏ, san hô, bọt biển, rong biển và các loại cây thủy sinh khác. Tỷ lệ phần trăm trên con số chỉ ra các cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total; they may not tally due to rounding.

Hình 31FIGURE 34].

Hình 32TABLE 26 shows that five African countries are included in the top 10: Ethiopia, the Democratic Republic of the Congo, Nigeria, Ghana and Uganda.

The main industrial roundwood producers are all countries with a large forest area and an established logging industry. In the case of coniferous industrial roundwood, the top producers in 2018 were the United States of America, with a production of 295 million m³ [25 percent of the total production], followed by the Russian Federation with 175 million m³ [15 percent] and Canada with 128 million m³ [11 percent]. China led the production of non-coniferous industrial roundwood in 2018, with 152 million m³ [17 percent of the global production], followed by Brazil [114 million m³, or 13 percent] and the United States of America [98 million m³, or 11 percent].

FIGURE 35 shows the production of the main products derived from wood. The year 2018 saw a decrease in production of paper and paperboard, at 408 million tonnes, with a decrease of 1.6 percent over the 2017 production. The same is true for recovered paper, with a production of 229 million tonnes in 2018 [-1.9 percent over the 2017 production]. Over the 2000–2018 period though, the two products show a production increase of 26 percent [paper and paperboard] and 60 percent [recovered paper]. Wood pulp and wood charcoal reached their highest values ever in 2018 with 192 million tonnes and 53 million tonnes respectively, up 12 percent for wood pulp and 45 percent for wood charcoal compared to the 2000 amounts. Wood pellets and other agglomerates, for which data collection was started in 2012, show a steady growth with a production record of 43 million tonnes in 2018, an increase of 83 percent since the 23 million tonnes produced in 2012. World production of sawnwood recovered strongly from its low point of 2009 and reached its highest level ever in 2018 with 492 million m³, an increase of 28 percent compared with 2000. The production of wood-based panels has plateaued since 2016, with the 404 million m³ produced in 2018 representing a 127 percent increase from the 2000 production.

Buôn bán

Giá trị tiền tệ của xuất khẩu thực phẩm toàn cầu nhân với 3,6 về mặt danh nghĩa từ năm 2000 đến 2018, từ khoảng 380 tỷ USD năm 2000 đến ít hơn một chút so với 1,4 nghìn tỷ USD trong năm 2018, với sự gia tăng mạnh mẽ trong tất cả các nhóm hàng hóa thực phẩm [xem Hình 36]. Trái cây và rau quả chiếm 23 phần trăm tổng giá trị xuất khẩu thực phẩm trong năm 2018, tiếp theo là ngũ cốc và chế phẩm [14 phần trăm]. Cá và thịt mỗi người có một phần 11 phần trăm. Như đã thấy trong Bảng 28, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nhà xuất khẩu thực phẩm lớn nhất năm 2018 với 9 % tổng số, tiếp theo là Hà Lan và Trung Quốc [mỗi người 6 %].FIGURE 36]. Fruit and vegetables accounted for 23 percent of the total value of food exports in 2018, followed by cereals and preparations [14 percent]. Fish and meat each had a share of 11 percent. As seen in TABLE 28, the United States of America was the largest food exporter in 2018 with 9 percent of the total, followed by the Netherlands and China [6 percent each].

  • Hình 36
  • Tương tác

Nguồn: Faostat, Fishstatnote: Các giá trị cho cá loại trừ thương mại của động vật có vú dưới nước, cá sấu, cá sấu và caimans, ngọc trai và vỏ, san hô, bọt biển, rong biển và các loại cây thủy sinh khác. Tỷ lệ phần trăm trên con số chỉ ra các cổ phiếu trong tổng số.
Note: Values for fish exclude trade of aquatic mammals, crocodiles, alligators and caimans, pearls and shells, corals, sponges, seaweeds and other aquatic plants. Percentages on the figure indicate the shares in the total.

Nhìn vào giao dịch mạng thực phẩm, được định nghĩa là giá trị danh nghĩa của xuất khẩu trừ đi hàng nhập khẩu, hai khu vực nổi bật: Châu Mỹ là nhà xuất khẩu ròng lớn nhất với thặng dư 104 tỷ USD trong năm 2018 và châu Á là nhà nhập khẩu ròng lớn nhất, đăng tải một Thâm hụt 181 tỷ USD trong năm 2018 [xem Hình 37]. Châu Đại Dương vẫn là một nhà xuất khẩu thực phẩm ròng trong giai đoạn 2000 20002018 và Châu Phi là nhà nhập khẩu ròng. Châu Âu là một nhà nhập khẩu thực phẩm ròng trong hầu hết các kỳ, nhưng đã trở thành nhà xuất khẩu ròng vào năm 2013. Như đã thấy trong Bảng 29, các quốc gia xuất khẩu ròng lớn nhất năm 2018 là Brazil [+62 tỷ USD], Hà Lan [+22 tỷ USD ] và Thái Lan và New Zealand [+20 tỷ USD mỗi cái]. Nhìn vào Bảng 28, Brazil có được một phần lớn thực phẩm xuất khẩu từ trái cây và rau quả, Hà Lan từ trái cây và rau quả, Thái Lan từ ngũ cốc và chế phẩm và New Zealand từ sữa và trứng. Các quốc gia nhập khẩu ròng lớn nhất là Trung Quốc [-USD 75 tỷ], Nhật Bản [-USD 54 tỷ] và Vương quốc Anh của Vương quốc Anh và Bắc Ireland [-USD 28 tỷ]. Bảng 30 cho thấy trái cây và rau quả chiếm tỷ lệ lớn hơn của cả Trung Quốc và Vương quốc Anh của Vương quốc Anh và nhập khẩu thực phẩm Bắc Ireland, trong khi cá là nhập khẩu thực phẩm chính của Nhật Bản.FIGURE 37]. Oceania remained a net exporter of food during the 2000–2018 period and Africa a net importer. Europe was a net importer of food during most of the period, but became a net exporter in 2013. As seen in TABLE 29, the largest net exporting countries in 2018 are Brazil [+USD 62 billion], the Netherlands [+USD 22 billion] and Thailand and New Zealand [+USD 20 billion each]. Looking at TABLE 28, Brazil derives a large share of its food exports from fruit and vegetables and meat, the Netherlands from fruit and vegetables, Thailand from cereals and preparations and New Zealand from dairy and eggs. The largest net importing countries are China [-USD 75 billion], Japan [-USD 54 billion] and the United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland [-USD 28 billion]. TABLE 30 shows that fruit and vegetables account for the larger share of both China and the United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland’s food imports, while fish is Japan’s main food import.

  • Hình 37
  • Tương tác

Nguồn: Faostat, Fishstatnote: Các giá trị cho cá loại trừ thương mại của động vật có vú dưới nước, cá sấu, cá sấu và caimans, ngọc trai và vỏ, san hô, bọt biển, rong biển và các loại cây thủy sinh khác. Tỷ lệ phần trăm trên con số chỉ ra các cổ phiếu trong tổng số.
Note: Values for fish exclude trade of aquatic mammals, crocodiles, alligators and caimans, pearls and shells, corals, sponges, seaweeds and other aquatic plants.

Nhìn vào giao dịch mạng thực phẩm, được định nghĩa là giá trị danh nghĩa của xuất khẩu trừ đi hàng nhập khẩu, hai khu vực nổi bật: Châu Mỹ là nhà xuất khẩu ròng lớn nhất với thặng dư 104 tỷ USD trong năm 2018 và châu Á là nhà nhập khẩu ròng lớn nhất, đăng tải một Thâm hụt 181 tỷ USD trong năm 2018 [xem Hình 37]. Châu Đại Dương vẫn là một nhà xuất khẩu thực phẩm ròng trong giai đoạn 2000 20002018 và Châu Phi là nhà nhập khẩu ròng. Châu Âu là một nhà nhập khẩu thực phẩm ròng trong hầu hết các kỳ, nhưng đã trở thành nhà xuất khẩu ròng vào năm 2013. Như đã thấy trong Bảng 29, các quốc gia xuất khẩu ròng lớn nhất năm 2018 là Brazil [+62 tỷ USD], Hà Lan [+22 tỷ USD ] và Thái Lan và New Zealand [+20 tỷ USD mỗi cái]. Nhìn vào Bảng 28, Brazil có được một phần lớn thực phẩm xuất khẩu từ trái cây và rau quả, Hà Lan từ trái cây và rau quả, Thái Lan từ ngũ cốc và chế phẩm và New Zealand từ sữa và trứng. Các quốc gia nhập khẩu ròng lớn nhất là Trung Quốc [-USD 75 tỷ], Nhật Bản [-USD 54 tỷ] và Vương quốc Anh của Vương quốc Anh và Bắc Ireland [-USD 28 tỷ]. Bảng 30 cho thấy trái cây và rau quả chiếm tỷ lệ lớn hơn của cả Trung Quốc và Vương quốc Anh của Vương quốc Anh và nhập khẩu thực phẩm Bắc Ireland, trong khi cá là nhập khẩu thực phẩm chính của Nhật Bản.FIGURE 38]. The largest individual flows are observed for fruit and vegetables, with Europe importing USD 140 billion and the Americas exporting USD 132 billion in 2018. Asia was the top importing region for cereals and preparations, fats and oils, and sugar and honey; for beverages, dairy and eggs, fish, fruit and vegetables, and meat, the main importer was Europe. For all commodity groups but three, Europe was the main exporter; the Americas led for fruit and vegetables, and Asia for fats and oils and fish. Fruit and vegetables are the commodity group with the largest net trade amounts: Asia’s trade deficit was USD 58 billion, while the Americas’ surplus was USD 67 billion. In 2018, Africa and Asia were net importers of all commodity groups but two [fish and fruit and vegetables for Africa, fish and fats and oils for Asia]. Oceania was a net exporter of all commodity groups in 2018. The Americas and Europe were net exporters of most groups, but each had significant net imports in one category: the Americas had a deficit of USD 17 billion for beverages and Europe had one of USD 41 billion for fruit and vegetables.

  • Hình 37
  • Tương tác

Nguồn: Faostat, Fishstatnote: Các giá trị cho cá loại trừ thương mại của động vật có vú dưới nước, cá sấu, cá sấu và caimans, ngọc trai và vỏ, san hô, bọt biển, rong biển và các loại cây thủy sinh khác. Tỷ lệ phần trăm trên con số chỉ ra các cổ phiếu trong tổng số.
Note: Values for fish exclude trade of aquatic mammals, crocodiles, alligators and caimans, pearls and shells, corals, sponges, seaweeds and other aquatic plants.

Nhìn vào giao dịch mạng thực phẩm, được định nghĩa là giá trị danh nghĩa của xuất khẩu trừ đi hàng nhập khẩu, hai khu vực nổi bật: Châu Mỹ là nhà xuất khẩu ròng lớn nhất với thặng dư 104 tỷ USD trong năm 2018 và châu Á là nhà nhập khẩu ròng lớn nhất, đăng tải một Thâm hụt 181 tỷ USD trong năm 2018 [xem Hình 37]. Châu Đại Dương vẫn là một nhà xuất khẩu thực phẩm ròng trong giai đoạn 2000 20002018 và Châu Phi là nhà nhập khẩu ròng. Châu Âu là một nhà nhập khẩu thực phẩm ròng trong hầu hết các kỳ, nhưng đã trở thành nhà xuất khẩu ròng vào năm 2013. Như đã thấy trong Bảng 29, các quốc gia xuất khẩu ròng lớn nhất năm 2018 là Brazil [+62 tỷ USD], Hà Lan [+22 tỷ USD ] và Thái Lan và New Zealand [+20 tỷ USD mỗi cái]. Nhìn vào Bảng 28, Brazil có được một phần lớn thực phẩm xuất khẩu từ trái cây và rau quả, Hà Lan từ trái cây và rau quả, Thái Lan từ ngũ cốc và chế phẩm và New Zealand từ sữa và trứng. Các quốc gia nhập khẩu ròng lớn nhất là Trung Quốc [-USD 75 tỷ], Nhật Bản [-USD 54 tỷ] và Vương quốc Anh của Vương quốc Anh và Bắc Ireland [-USD 28 tỷ]. Bảng 30 cho thấy trái cây và rau quả chiếm tỷ lệ lớn hơn của cả Trung Quốc và Vương quốc Anh của Vương quốc Anh và nhập khẩu thực phẩm Bắc Ireland, trong khi cá là nhập khẩu thực phẩm chính của Nhật Bản.FIGURE 39]. This is 207 million tonnes, or 76 percent more than in 2000. Three crops accounted for 86 percent of all exports in 2018: wheat [40 percent], maize [36 percent] and rice [10 percent]. The relative shares of wheat and rice have barely changed between 2000 and 2017, and that of maize increased by 6 percentage points.

  • Hình 37
  • Tương tác

Nguồn: Faostat, Fishstatnote: Các giá trị cho cá loại trừ thương mại của động vật có vú dưới nước, cá sấu, cá sấu và caimans, ngọc trai và vỏ, san hô, bọt biển, rong biển và các loại cây thủy sinh khác. Tỷ lệ phần trăm trên con số chỉ ra các cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total; they may not tally due to rounding.

Nhìn vào giao dịch mạng thực phẩm, được định nghĩa là giá trị danh nghĩa của xuất khẩu trừ đi hàng nhập khẩu, hai khu vực nổi bật: Châu Mỹ là nhà xuất khẩu ròng lớn nhất với thặng dư 104 tỷ USD trong năm 2018 và châu Á là nhà nhập khẩu ròng lớn nhất, đăng tải một Thâm hụt 181 tỷ USD trong năm 2018 [xem Hình 37]. Châu Đại Dương vẫn là một nhà xuất khẩu thực phẩm ròng trong giai đoạn 2000 20002018 và Châu Phi là nhà nhập khẩu ròng. Châu Âu là một nhà nhập khẩu thực phẩm ròng trong hầu hết các kỳ, nhưng đã trở thành nhà xuất khẩu ròng vào năm 2013. Như đã thấy trong Bảng 29, các quốc gia xuất khẩu ròng lớn nhất năm 2018 là Brazil [+62 tỷ USD], Hà Lan [+22 tỷ USD ] và Thái Lan và New Zealand [+20 tỷ USD mỗi cái]. Nhìn vào Bảng 28, Brazil có được một phần lớn thực phẩm xuất khẩu từ trái cây và rau quả, Hà Lan từ trái cây và rau quả, Thái Lan từ ngũ cốc và chế phẩm và New Zealand từ sữa và trứng. Các quốc gia nhập khẩu ròng lớn nhất là Trung Quốc [-USD 75 tỷ], Nhật Bản [-USD 54 tỷ] và Vương quốc Anh của Vương quốc Anh và Bắc Ireland [-USD 28 tỷ]. Bảng 30 cho thấy trái cây và rau quả chiếm tỷ lệ lớn hơn của cả Trung Quốc và Vương quốc Anh của Vương quốc Anh và nhập khẩu thực phẩm Bắc Ireland, trong khi cá là nhập khẩu thực phẩm chính của Nhật Bản.FIGURE 40].17 In 2018, the top three exporters accounted for significant shares of the total exports: 47 percent for wheat, 67 percent for maize and 61 percent for rice. In comparison, the top three importers accounted for 15 to 25 percent of the total imports for these commodities. The main producers tend to also feature among the main exporters. China stands out as a major producing country focusing on domestic demand since its exports are fairly small compared to its production [see TABLES 20 and 32]; it is also the main importer of rice.

Giá trị danh nghĩa của xuất khẩu các sản phẩm lâm nghiệp toàn cầu đạt đỉnh 269 tỷ USD trong năm 2018, tăng 124 tỷ USD hoặc 86 % so với 2000 [xem Hình 41]. Tất cả các sản phẩm chính đã hồi phục sau khi giảm mạnh vào năm 2009. Với 39 % tổng giá trị, giấy và giấy tờ là hàng hóa được giao dịch nhiều nhất trong năm 2018, mặc dù cổ phần của nó đã giảm dần từ 48 % vào năm 2000. Cùng với bột giấy và thu hồi Giấy, nó chiếm 58 phần trăm trong tổng số. Bột giấy cho giấy, xưởng cưa và các tấm gỗ, mỗi tấm chiếm 13 đến 16 phần trăm giá trị xuất khẩu lâm nghiệp trong năm 2018, với những thay đổi nhỏ so với 2000 cổ phiếu của họ.FIGURE 41]. All the main products rebounded after their sharp drop in 2009. With 39 percent of the total value, paper and paperboard was the most traded commodity in 2018, even though its share steadily declined from 48 percent in 2000. Together with pulp for paper and recovered paper, it accounts for 58 percent of the total. Pulp for paper, sawnwood and wood-based panels each represented 13 to 16 percent of the value of forestry exports in 2018, with small changes compared to their 2000 shares.

  • Hình 41
  • Tương tác

Nguồn: Faostatnote: Tỷ lệ phần trăm trên hình biểu thị tổng số cổ phiếu trong tổng số.
Note: Percentages on the figure indicate the shares in the total.

Giá cả

Tổ chức thực phẩm và nông nghiệp của Chỉ số giá thực phẩm của Liên Hợp Quốc [FAO], đo lường sự thay đổi hàng tháng về giá quốc tế của một giỏ hàng hóa thực phẩm, bao gồm trung bình của năm chỉ số giá của nhóm hàng hóa [ngũ cốc, sữa, thịt, dầu và Đường], có trọng số với cổ phiếu xuất khẩu trung bình của từng nhóm cho 2014 20142016. Kể từ tháng 1 năm 2000, nó đã tăng 43,5 điểm lên 96,1 điểm vào tháng 8 năm 2020 [xem Hình 42]. Chỉ số giá thực phẩm FAO đã tăng vọt vào năm 2007/2008 trong cuộc khủng hoảng an ninh lương thực chứng kiến ​​giá ngũ cốc đạt đến mức kỷ lục, đặc biệt là gạo và lúa mì. Giá thực phẩm tăng lên một lần nữa vào cuối năm 2010 và đầu năm 2011 [đặc biệt là đường và sữa]. Nhìn chung, thời gian cao kéo dài kéo dài hơn nhiều so với giá hàng hóa trước đây bùng nổ và bán hàng với mức trở lại mức giá trước khi tăng chỉ năm năm sau đó, vào tháng 1 năm 2016. Chỉ số giá thực phẩm FAO đã giảm trong giai đoạn đầu của Đại dịch Covid-19 phản ánh sự không chắc chắn mà các thị trường hàng hóa phải đối mặt. Tuy nhiên, nó đã tăng trong ba tháng liên tiếp từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2020 lên đến giá trị cao nhất kể từ tháng 2 năm 2020.FIGURE 42]. The FAO Food Price Index surged in 2007/2008 during the food security crisis that saw the price of cereals reach record levels, especially rice and wheat. Food prices soared again in late 2010 and early 2011 [especially sugar and dairy]. Overall, the period of sustained high prices lasted much longer than in the previous commodity price booms and busts with the return to the pre-surge price levels only five years later, in January 2016. The FAO Food Price Index declined during the early phase of the COVID-19 pandemic reflecting uncertainties faced by commodity markets. However, it increased for three months in a row between June and August 2020 to its highest value since February 2020.

Một yếu tố quan trọng cần lưu ý là xu hướng tổng thể của chỉ số giá thực phẩm FAO có thể che giấu sự khác biệt lớn các phong trào giữa các lĩnh vực, như trong Hình 43. Các nguyên tắc cơ bản về cung và cầu của thị trường, cũng như động lực học, thúc đẩy sự tiến hóa giá cả quốc tế. Các chỉ số cho dầu thực vật và đường cho thấy sự biến động lớn kể từ đầu năm 2017, gần đây nhất là sự sụt giảm mạnh trong những tháng đầu tiên của năm 2020 khi đại dịch Covid-19 làm gián đoạn thị trường thực phẩm quốc tế. Ngược lại, các chỉ số cho sữa, ngũ cốc và dầu xuất hiện ít biến động hơn.FIGURE 43. The market fundamentals of supply and demand, as well as exchange rates dynamics, drive the evolution of international prices. The indices for vegetable oils and sugar show great volatility since the beginning of 2017, with most recently a sharp drop during the first months of 2020 as the COVID-19 pandemic disrupted international food markets. In contrast, the indices for dairy, cereals and oils appear less volatile.

Chỉ số giá cá FAO đo lường những thay đổi hàng tháng về giá quốc tế của một giỏ hàng hóa cá và nuôi trồng thủy sản. Chỉ số này bao gồm trung bình của năm chỉ số giá của nhóm hàng hóa [cá trắng, cá hồi, cá ngừ, cá pelagic và tôm khác] được cân nhắc bởi cổ phiếu xuất khẩu trung bình của từng nhóm trong giai đoạn 2014 20142016. Kể từ tháng 1 năm 2000, nó đã tăng từ 65,9 lên 91,1 điểm vào tháng 5 năm 2020. Nó cho thấy một số biến động trong khoảng thời gian chung với giá cao hơn có kinh nghiệm trong năm 2008, 2011, 2013, 2014 và từ năm 2016 đến đầu năm 2019 [xem Hình 44]. Ngoài ra, chỉ số đã giảm vào năm 2012, 2015 và đầu năm 2020. Trung bình, nó che giấu sự khác biệt rộng rãi giữa các loài và trong ngành nuôi trồng thủy sản và nắm bắt ngành nghề cá, ngoài động lực của cung và cầu và tỷ giá hối đoái. Ví dụ, cá ngừ, phụ thuộc gần như hoàn toàn vào việc bắt giữ nghề cá, cho thấy sự dao động về giá nhiều hơn tôm, ngày càng có nguồn gốc từ nuôi trồng thủy sản. Kể từ đầu năm 2020, các chỉ số giá của tất cả các nhóm hàng hóa đang có xu hướng giảm ngoại trừ Tunas, có kinh nghiệm tăng theo từng tháng.FIGURE 44]. Alternatively, the index dropped in 2012, 2015 and early 2020. Being an average, it masks wide differences among species and across the aquaculture and capture fisheries sector, in addition to the dynamics of supply and demand and exchange rates. For example, tunas, which rely almost entirely on capture fisheries, showed more price fluctuations than shrimps, which are increasingly sourced from aquaculture. Since the beginning of 2020, the price indices of all commodity groups are on a downward trend except tunas, which experienced increases on a month-by-month basis.

Nhìn vào cấp quốc gia, những thay đổi về giá trong nước nhận được bởi các nhà sản xuất nông nghiệp đã thay đổi từ +63 % [tại Cộng hòa Hồi giáo Iran] và 30 % [ở Zambia] vào năm 2018 so với năm 2017 [xem Hình 45]. Những biến động lớn nhất, lên hoặc xuống, thường diễn ra ở châu Á và châu Phi. Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến giá sản xuất, bao gồm thu hoạch thuận lợi hoặc kém so với năm trước, chi phí sản xuất, cấu trúc thị trường, các chương trình trợ cấp và các yếu tố bên ngoài - ví dụ, về các lệnh trừng phạt kinh tế đối với Cộng hòa Hồi giáo Iran năm 2018. Các đặc điểm của chuỗi cung ứng thực phẩm [bao gồm cả việc chuyển đổi hàng hóa và việc kết hợp các dịch vụ trong chuỗi] đóng một vai trò quan trọng trong việc định hình việc truyền các cú sốc giá giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Họ có thể giải thích tỷ lệ thay đổi khác nhau trong giá sản xuất so với giá tiêu dùng.FIGURE 45]. The largest fluctuations, either up or down, often took place in Asia and Africa. Many factors can affect producer prices, including favourable or poor harvests compared to the previous year, production costs, market structure, subsidy schemes and external factors – as is the case, for instance, of economic sanctions against the Islamic Republic of Iran in 2018. The characteristics of the food supply chain [including the transformation of goods and the incorporation of services along the chain] play a key role in shaping the transmission of price shocks between producers and consumers. They can explain different rates of change in producer prices compared to consumer prices.

Giá tiêu dùng cho thực phẩm tăng không đồng đều giữa các khu vực giữa năm 2014 và 2020 [xem Hình 46]. Trong khi thế giới trung bình dao động trong khoảng từ 1,5 % đến 3,5 % trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến nửa cuối năm 2018, thì nó tăng đều đặn kể từ đầu năm 2019 đến cao nhất ở mức 6,9 % vào tháng 5 năm 2020. Châu Phi đã trải qua tỷ lệ lạm phát cao nhất về giá lương thực trong giai đoạn , đạt mức cao nhất ở mức 18,9 phần trăm trong tháng 4 năm 2014 và ở mức trên 10 % kể từ tháng 4 năm 2016. Châu Á có tỷ lệ lạm phát cao thứ hai về giá thực phẩm trong hầu hết các giai đoạn, với mức tăng mạnh từ 3,7 % vào tháng 12 năm 2018 lên 8,1 % trong tháng 5 Năm 2020. Tỷ lệ lạm phát trong giá thực phẩm đã âm trong vài tháng liên tiếp ở Châu Mỹ vào năm 2017 và Châu Đại Dương vào năm 2018, nhưng kể từ đó đã tăng lên giá trị cao nhất vào tháng 5 năm 2020: 8,9 % đối với Châu Đại Dương và 7,6 % đối với Châu Mỹ. Ngược lại, sự gia tăng giá tiêu dùng đối với thực phẩm vẫn còn khoảng 2 % kể từ nửa đầu năm 2017 ở châu Âu.FIGURE 46]. While the world average fluctuated between 1.5 percent and 3.5 percent between January 2014 and the second half of 2018, it increased steadily since the beginning of 2019 to peak at 6.9 percent in May 2020. Africa experienced the highest inflation rate in food prices during the period, reaching a peak at 18.9 percent in April 2014 and staying above 10 percent since April 2016. Asia had the second highest inflation rate in food prices for most of the period, with a strong increase from 3.7 percent in December 2018 to 8.1 percent in May 2020. Inflation rates in food prices had been negative for several months in a row in the Americas in 2017 and Oceania in 2018, but have since increased to their highest value in May 2020: 8.9 percent for Oceania and 7.6 percent for the Americas. In contrast, the increase in consumer prices for food has remained around 2 percent since the first half of 2017 in Europe.

Cây trồng số 1 được sản xuất trên thế giới là gì?

Sugar Cane là sản phẩm trồng trọt hoặc vật nuôi được sản xuất nhiều nhất trên toàn thế giới vào năm 2020, với giá 1,87 tỷ tấn. Điều này được theo sau bởi ngô, trong đó giá trị 1,16 tỷ tấn được sản xuất. ....

5 cây trồng lớn là gì?

Trong bài báo này, chúng tôi phát hiện ra sự phù hợp và tính khả thi của việc đa dạng hóa các chuỗi giá trị thực phẩm từ các loại cây trồng lớn nhất thống trị chúng ngày nay, có nghĩa là lúa mì, gạo, ngô [còn được gọi là ngô], đậu nành và khoai tây [đề cập rộng rãi đến bất kỳ rễ/củ nào] .

Béo phì người lớn, tỷ lệ lưu hành

Tỷ lệ béo phì trong dân số trưởng thành là tỷ lệ người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên chỉ số khối cơ thể [BMI] là hơn 30 kg/m2. BMI là một chỉ số đơn giản của trọng lượng-đối với chiều cao, hoặc trọng lượng tính bằng kilôgam chia cho bình phương chiều cao tính bằng mét.

Nguồn: Ai

Chủ sở hữu: FAO

Bột gỗ

Bột gỗ là vật liệu xơ được điều chế từ gỗ bột giấy, chip gỗ, hạt hoặc dư lượng bằng một quy trình cơ học và/hoặc hóa học để sản xuất thêm vào giấy, giấy, ván sợi hoặc các sản phẩm cellulose khác. Nó là một tập hợp bao gồm bột gỗ cơ học, bột gỗ bán hóa, bột gỗ hóa học và bột gỗ hòa tan. Nó được báo cáo với trọng lượng khô không khí của tấn [nghĩa là với độ ẩm 10 phần trăm].

Các tấm dựa trên gỗ

Chủ sở hữu: FAO

Bột gỗ

Bột gỗ là vật liệu xơ được điều chế từ gỗ bột giấy, chip gỗ, hạt hoặc dư lượng bằng một quy trình cơ học và/hoặc hóa học để sản xuất thêm vào giấy, giấy, ván sợi hoặc các sản phẩm cellulose khác. Nó là một tập hợp bao gồm bột gỗ cơ học, bột gỗ bán hóa, bột gỗ hóa học và bột gỗ hòa tan. Nó được báo cáo với trọng lượng khô không khí của tấn [nghĩa là với độ ẩm 10 phần trăm].

Nguồn: Ai

Chủ sở hữu: FAO

Chủ sở hữu: Tổ chức Y tế Thế giới, Kho lưu trữ dữ liệu Đài quan sát sức khỏe toàn cầu/Thống kê sức khỏe thế giới

Đất nông nghiệp

Đất được sử dụng để canh tác cây trồng và chăn nuôi. Đó là tổng số các khu vực dưới vùng đất trồng trọt và đồng cỏ vĩnh viễn.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Rút nước nông nghiệp

Số lượng hàng năm của nước tự quản lý để tưới tiêu, mục đích nuôi dưỡng và nuôi trồng thủy sản, bao gồm cả nước được các công ty cấp nước rút đặc biệt để vận hành các hệ thống tưới. Nó có thể bao gồm nước từ tài nguyên nước ngọt, cũng như nước từ việc thu hút quá mức nước ngầm tái tạo hoặc rút khỏi nước ngầm hóa thạch, sử dụng trực tiếp nước thoát nước, sử dụng trực tiếp nước thải [xử lý] và nước khử muối. Nước cho các ngành công nghiệp sữa và thịt và chế biến công nghiệp các sản phẩm nông nghiệp thu hoạch được bao gồm trong việc rút nước công nghiệp.

Nguồn: Ngân hàng Thế giới

Chủ sở hữu: Ngân hàng Thế giới

Dầu động vật và chất béo

Dầu động vật và chất béo bao gồm chất béo động vật thu được trong quá trình mặc quần áo của động vật bị giết mổ [chất béo giết mổ], hoặc ở giai đoạn sau trong quá trình tiêu diệt khi thịt được chuẩn bị cho tiêu thụ cuối cùng [chất béo bán thịt].

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sản xuất cá nuôi cá

Sản xuất cá nuôi cá được định nghĩa là canh tác của các sinh vật dưới nước. Nông nghiệp ngụ ý một số hình thức can thiệp trong quá trình nuôi để tăng cường sản xuất, chẳng hạn như thả giống thường xuyên, cho ăn, bảo vệ khỏi động vật ăn thịt, v.v. Đối với các mục đích thống kê, các sinh vật dưới nước, được thu hoạch bởi một cơ quan cá nhân hoặc công ty đã sở hữu chúng trong suốt thời gian nuôi dưỡng, đóng góp cho nuôi trồng thủy sản, trong khi các sinh vật dưới nước, có thể khai thác bởi công chúng như một nguồn tài sản chung, có hoặc không có giấy phép phù hợp , là thu hoạch của nghề cá. Trong trường hợp nuôi trồng thủy sản dựa trên nắm bắt, chỉ có sự tăng trưởng gia tăng [hoặc tăng cân] trong điều kiện nuôi nhốt, có thể và nên được báo cáo là sản xuất từ ​​nuôi trồng thủy sản. Dữ liệu bao gồm ở đây bao gồm sản xuất nuôi cá của cá, động vật thân mềm, giáp xác và động vật thủy sinh linh tinh nhưng loại trừ việc sản xuất động vật có vú biển, cá sấu, san hô, ngọc trai, bọt biển và thực vật thủy sinh. Sản xuất cá là tổng của nuôi trồng thủy sản và nắm bắt sản xuất cá. Dữ liệu được thể hiện trong trọng lượng trực tiếp tương đương.

Nguồn: Phòng Thủy sản [Thống kê Thủy sản và Nuôi trồng thủy sản]

Chủ sở hữu: FAO

Sản xuất cá nuôi cá

Sản xuất cá nuôi cá được định nghĩa là canh tác của các sinh vật dưới nước. Nông nghiệp ngụ ý một số hình thức can thiệp trong quá trình nuôi để tăng cường sản xuất, chẳng hạn như thả giống thường xuyên, cho ăn, bảo vệ khỏi động vật ăn thịt, v.v. Đối với các mục đích thống kê, các sinh vật dưới nước, được thu hoạch bởi một cơ quan cá nhân hoặc công ty đã sở hữu chúng trong suốt thời gian nuôi dưỡng, đóng góp cho nuôi trồng thủy sản, trong khi các sinh vật dưới nước, có thể khai thác bởi công chúng như một nguồn tài sản chung, có hoặc không có giấy phép phù hợp , là thu hoạch của nghề cá. Trong trường hợp nuôi trồng thủy sản dựa trên nắm bắt, chỉ có sự tăng trưởng gia tăng [hoặc tăng cân] trong điều kiện nuôi nhốt, có thể và nên được báo cáo là sản xuất từ ​​nuôi trồng thủy sản. Dữ liệu bao gồm ở đây bao gồm sản xuất nuôi cá của cá, động vật thân mềm, giáp xác và động vật thủy sinh linh tinh nhưng loại trừ việc sản xuất động vật có vú biển, cá sấu, san hô, ngọc trai, bọt biển và thực vật thủy sinh. Sản xuất cá là tổng của nuôi trồng thủy sản và nắm bắt sản xuất cá. Dữ liệu được thể hiện trong trọng lượng trực tiếp tương đương.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sản xuất cá nuôi cá

Sản xuất cá nuôi cá được định nghĩa là canh tác của các sinh vật dưới nước. Nông nghiệp ngụ ý một số hình thức can thiệp trong quá trình nuôi để tăng cường sản xuất, chẳng hạn như thả giống thường xuyên, cho ăn, bảo vệ khỏi động vật ăn thịt, v.v. Đối với các mục đích thống kê, các sinh vật dưới nước, được thu hoạch bởi một cơ quan cá nhân hoặc công ty đã sở hữu chúng trong suốt thời gian nuôi dưỡng, đóng góp cho nuôi trồng thủy sản, trong khi các sinh vật dưới nước, có thể khai thác bởi công chúng như một nguồn tài sản chung, có hoặc không có giấy phép phù hợp , là thu hoạch của nghề cá. Trong trường hợp nuôi trồng thủy sản dựa trên nắm bắt, chỉ có sự tăng trưởng gia tăng [hoặc tăng cân] trong điều kiện nuôi nhốt, có thể và nên được báo cáo là sản xuất từ ​​nuôi trồng thủy sản. Dữ liệu bao gồm ở đây bao gồm sản xuất nuôi cá của cá, động vật thân mềm, giáp xác và động vật thủy sinh linh tinh nhưng loại trừ việc sản xuất động vật có vú biển, cá sấu, san hô, ngọc trai, bọt biển và thực vật thủy sinh. Sản xuất cá là tổng của nuôi trồng thủy sản và nắm bắt sản xuất cá. Dữ liệu được thể hiện trong trọng lượng trực tiếp tương đương.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sản xuất cá nuôi cá

Sản xuất cá nuôi cá được định nghĩa là canh tác của các sinh vật dưới nước. Nông nghiệp ngụ ý một số hình thức can thiệp trong quá trình nuôi để tăng cường sản xuất, chẳng hạn như thả giống thường xuyên, cho ăn, bảo vệ khỏi động vật ăn thịt, v.v. Đối với các mục đích thống kê, các sinh vật dưới nước, được thu hoạch bởi một cơ quan cá nhân hoặc công ty đã sở hữu chúng trong suốt thời gian nuôi dưỡng, đóng góp cho nuôi trồng thủy sản, trong khi các sinh vật dưới nước, có thể khai thác bởi công chúng như một nguồn tài sản chung, có hoặc không có giấy phép phù hợp , là thu hoạch của nghề cá. Trong trường hợp nuôi trồng thủy sản dựa trên nắm bắt, chỉ có sự tăng trưởng gia tăng [hoặc tăng cân] trong điều kiện nuôi nhốt, có thể và nên được báo cáo là sản xuất từ ​​nuôi trồng thủy sản. Dữ liệu bao gồm ở đây bao gồm sản xuất nuôi cá của cá, động vật thân mềm, giáp xác và động vật thủy sinh linh tinh nhưng loại trừ việc sản xuất động vật có vú biển, cá sấu, san hô, ngọc trai, bọt biển và thực vật thủy sinh. Sản xuất cá là tổng của nuôi trồng thủy sản và nắm bắt sản xuất cá. Dữ liệu được thể hiện trong trọng lượng trực tiếp tương đương.

Nguồn: Phòng Thủy sản [Thống kê Thủy sản và Nuôi trồng thủy sản]

Chủ sở hữu: FAO

Sản xuất cá nuôi cá

Sản xuất cá nuôi cá được định nghĩa là canh tác của các sinh vật dưới nước. Nông nghiệp ngụ ý một số hình thức can thiệp trong quá trình nuôi để tăng cường sản xuất, chẳng hạn như thả giống thường xuyên, cho ăn, bảo vệ khỏi động vật ăn thịt, v.v. Đối với các mục đích thống kê, các sinh vật dưới nước, được thu hoạch bởi một cơ quan cá nhân hoặc công ty đã sở hữu chúng trong suốt thời gian nuôi dưỡng, đóng góp cho nuôi trồng thủy sản, trong khi các sinh vật dưới nước, có thể khai thác bởi công chúng như một nguồn tài sản chung, có hoặc không có giấy phép phù hợp , là thu hoạch của nghề cá. Trong trường hợp nuôi trồng thủy sản dựa trên nắm bắt, chỉ có sự tăng trưởng gia tăng [hoặc tăng cân] trong điều kiện nuôi nhốt, có thể và nên được báo cáo là sản xuất từ ​​nuôi trồng thủy sản. Dữ liệu bao gồm ở đây bao gồm sản xuất nuôi cá của cá, động vật thân mềm, giáp xác và động vật thủy sinh linh tinh nhưng loại trừ việc sản xuất động vật có vú biển, cá sấu, san hô, ngọc trai, bọt biển và thực vật thủy sinh. Sản xuất cá là tổng của nuôi trồng thủy sản và nắm bắt sản xuất cá. Dữ liệu được thể hiện trong trọng lượng trực tiếp tương đương.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sản xuất cá nuôi cá

Sản xuất cá nuôi cá được định nghĩa là canh tác của các sinh vật dưới nước. Nông nghiệp ngụ ý một số hình thức can thiệp trong quá trình nuôi để tăng cường sản xuất, chẳng hạn như thả giống thường xuyên, cho ăn, bảo vệ khỏi động vật ăn thịt, v.v. Đối với các mục đích thống kê, các sinh vật dưới nước, được thu hoạch bởi một cơ quan cá nhân hoặc công ty đã sở hữu chúng trong suốt thời gian nuôi dưỡng, đóng góp cho nuôi trồng thủy sản, trong khi các sinh vật dưới nước, có thể khai thác bởi công chúng như một nguồn tài sản chung, có hoặc không có giấy phép phù hợp , là thu hoạch của nghề cá. Trong trường hợp nuôi trồng thủy sản dựa trên nắm bắt, chỉ có sự tăng trưởng gia tăng [hoặc tăng cân] trong điều kiện nuôi nhốt, có thể và nên được báo cáo là sản xuất từ ​​nuôi trồng thủy sản. Dữ liệu bao gồm ở đây bao gồm sản xuất nuôi cá của cá, động vật thân mềm, giáp xác và động vật thủy sinh linh tinh nhưng loại trừ việc sản xuất động vật có vú biển, cá sấu, san hô, ngọc trai, bọt biển và thực vật thủy sinh. Sản xuất cá là tổng của nuôi trồng thủy sản và nắm bắt sản xuất cá. Dữ liệu được thể hiện trong trọng lượng trực tiếp tương đương.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sản xuất cá nuôi cá

Ngũ cốc, bột mì và ngũ cốc được cuộn, bong tróc, lê, cắt lát hoặc kibble là ngũ cốc và chuẩn bị.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Chỉ số giá tiêu dùng [thực phẩm]

Chỉ số giá tiêu dùng thực phẩm [CPI] đo lường sự thay đổi về giá giữa các giai đoạn hiện tại và tham chiếu của giỏ trung bình của các mặt hàng thực phẩm được mua bởi các hộ gia đình. CPI thực phẩm được định dạng lại thành một năm cơ sở độc đáo năm 2010 bởi FAO cho tất cả các quốc gia có đủ thời gian bảo hiểm. FAO sử dụng giá trị trung bình hình học của các chỉ số hàng tháng của năm 2010 làm yếu tố tái cấu trúc.

Nguồn: IMF, UNSD, OECD và các trang web thống kê quốc gia

Chủ sở hữu: IMF, UNSD và FAO

Đất trồng trọt

Đất trồng trọt là vùng đất được sử dụng để canh tác cây trồng. Tổng số các khu vực dưới đất trồng trọt trên đất liền và các loại cây trồng vĩnh viễn.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Chỉ số giá tiêu dùng [thực phẩm]

Chỉ số giá tiêu dùng thực phẩm [CPI] đo lường sự thay đổi về giá giữa các giai đoạn hiện tại và tham chiếu của giỏ trung bình của các mặt hàng thực phẩm được mua bởi các hộ gia đình. CPI thực phẩm được định dạng lại thành một năm cơ sở độc đáo năm 2010 bởi FAO cho tất cả các quốc gia có đủ thời gian bảo hiểm. FAO sử dụng giá trị trung bình hình học của các chỉ số hàng tháng của năm 2010 làm yếu tố tái cấu trúc.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Chỉ số giá tiêu dùng [thực phẩm]

Chỉ số giá tiêu dùng thực phẩm [CPI] đo lường sự thay đổi về giá giữa các giai đoạn hiện tại và tham chiếu của giỏ trung bình của các mặt hàng thực phẩm được mua bởi các hộ gia đình. CPI thực phẩm được định dạng lại thành một năm cơ sở độc đáo năm 2010 bởi FAO cho tất cả các quốc gia có đủ thời gian bảo hiểm. FAO sử dụng giá trị trung bình hình học của các chỉ số hàng tháng của năm 2010 làm yếu tố tái cấu trúc.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Chỉ số giá tiêu dùng [thực phẩm]

Chỉ số giá tiêu dùng thực phẩm [CPI] đo lường sự thay đổi về giá giữa các giai đoạn hiện tại và tham chiếu của giỏ trung bình của các mặt hàng thực phẩm được mua bởi các hộ gia đình. CPI thực phẩm được định dạng lại thành một năm cơ sở độc đáo năm 2010 bởi FAO cho tất cả các quốc gia có đủ thời gian bảo hiểm. FAO sử dụng giá trị trung bình hình học của các chỉ số hàng tháng của năm 2010 làm yếu tố tái cấu trúc.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Nguồn: IMF, UNSD, OECD và các trang web thống kê quốc gia

Chủ sở hữu: IMF, UNSD và FAO

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Đất trồng trọt

Đất trồng trọt là vùng đất được sử dụng để canh tác cây trồng. Tổng số các khu vực dưới đất trồng trọt trên đất liền và các loại cây trồng vĩnh viễn.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Cây trồng

Thống kê cây trồng bao gồm cây trồng vĩnh viễn và tạm thời và bao gồm các loại sau: cây trồng chính, cây trồng nguyên liệu, ngũ cốc, hạt thô, trái cây có múi, trái cây, cây trồng dầu [tương đương với dầu và bánh], xung, rễ và củ, treenuts và rau.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sản phẩm sữa

Bơ, bơ sữa, phô mai, kem, ghee, sữa, váng sữa và sữa chua đều là những sản phẩm sữa.

Cung cấp năng lượng chế độ ăn uống [KCAL/CAP/ngày]

Chủ sở hữu: FAO

Thực phẩm có sẵn cho tiêu dùng của con người, được thể hiện bằng kilocalories mỗi người mỗi ngày là nguồn cung cấp năng lượng ăn kiêng. Ở cấp độ quốc gia, nó được tính là thực phẩm còn lại để sử dụng cho con người sau khi sử dụng tất cả việc sử dụng không thực phẩm, bao gồm xuất khẩu, sử dụng công nghiệp, thức ăn cho động vật, hạt giống, lãng phí và thay đổi cổ phiếu.

Nguồn cung cấp năng lượng ăn uống đầy đủ, trung bình

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp năng lượng ăn uống trung bình đầy đủ thể hiện nguồn cung cấp năng lượng chế độ ăn uống [DES] theo tỷ lệ phần trăm của nhu cầu năng lượng ăn uống trung bình [ADER]. Mỗi quốc gia, hoặc khu vực cung cấp lượng calo trung bình cho mức tiêu thụ thực phẩm được bình thường hóa bằng nhu cầu năng lượng trung bình trong chế độ ăn uống được ước tính cho dân số của nó để cung cấp một chỉ số về sự đầy đủ của nguồn cung thực phẩm về mặt calo.

Cung cấp năng lượng chế độ ăn uống, trung bình

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Phát thải ở than bùn

Khí thải trong vùng đất than bùn được tính là khí thải [CO2EQ] đối với đất hữu cơ crop -đất + đất hữu cơ đồng cỏ + đốt - đất hữu cơ. Cơ sở dữ liệu phát thải FAOSTAT được tính theo hướng dẫn IPCC 2006 cấp 1 cho hàng tồn kho GHG quốc gia.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Phát thải ở than bùn

Khí thải trong vùng đất than bùn được tính là khí thải [CO2EQ] đối với đất hữu cơ crop -đất + đất hữu cơ đồng cỏ + đốt - đất hữu cơ. Cơ sở dữ liệu phát thải FAOSTAT được tính theo hướng dẫn IPCC 2006 cấp 1 cho hàng tồn kho GHG quốc gia.

Việc làm trong nông nghiệp [tổng dân số, nam, nữ]

Việc làm bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động, trong một khoảng thời gian ngắn được chỉ định, chẳng hạn như một tuần hoặc một ngày, ở các loại sau: a] việc làm được trả lương [dù ở nơi làm việc hay có việc làm nhưng không làm việc]; hoặc b] tự làm chủ [dù là tại nơi làm việc hoặc với doanh nghiệp nhưng không làm việc]. Dân số trong độ tuổi lao động là dân số trên độ tuổi làm việc pháp lý, nhưng với mục đích thống kê, nó bao gồm tất cả những người trên ngưỡng tuổi tối thiểu cụ thể mà một cuộc điều tra về hoạt động kinh tế được thực hiện. Để thúc đẩy khả năng so sánh quốc tế, dân số trong độ tuổi lao động thường được định nghĩa là tất cả những người từ 15 tuổi trở lên, nhưng điều này có thể thay đổi giữa các quốc gia dựa trên luật pháp và thông lệ quốc gia [một số quốc gia cũng sử dụng giới hạn độ tuổi trên]. Việc phân loại theo hoạt động kinh tế đề cập đến hoạt động chính của cơ sở trong đó một người làm việc trong thời gian tham khảo. Chi nhánh của hoạt động kinh tế của một người không phụ thuộc vào các nhiệm vụ hoặc chức năng cụ thể của công việc của người đó, mà là các đặc điểm của đơn vị kinh tế mà người đó làm việc. Dữ liệu được trình bày bởi nhánh của hoạt động kinh tế dựa trên ISIC.

Nguồn: Ước tính ILO, tháng 11 năm 2019 [việc làm bằng hoạt động kinh tế]

Chủ sở hữu: ILO

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Phát thải ở than bùn

Khí thải trong vùng đất than bùn được tính là khí thải [CO2EQ] đối với đất hữu cơ crop -đất + đất hữu cơ đồng cỏ + đốt - đất hữu cơ. Cơ sở dữ liệu phát thải FAOSTAT được tính theo hướng dẫn IPCC 2006 cấp 1 cho hàng tồn kho GHG quốc gia.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Phát thải ở than bùn

Khí thải trong vùng đất than bùn được tính là khí thải [CO2EQ] đối với đất hữu cơ crop -đất + đất hữu cơ đồng cỏ + đốt - đất hữu cơ. Cơ sở dữ liệu phát thải FAOSTAT được tính theo hướng dẫn IPCC 2006 cấp 1 cho hàng tồn kho GHG quốc gia.

Việc làm trong nông nghiệp [tổng dân số, nam, nữ]

Chủ sở hữu: FAO

Phát thải ở than bùn

Khí thải trong vùng đất than bùn được tính là khí thải [CO2EQ] đối với đất hữu cơ crop -đất + đất hữu cơ đồng cỏ + đốt - đất hữu cơ. Cơ sở dữ liệu phát thải FAOSTAT được tính theo hướng dẫn IPCC 2006 cấp 1 cho hàng tồn kho GHG quốc gia.

Việc làm trong nông nghiệp [tổng dân số, nam, nữ]

Chủ sở hữu: FAO

Phát thải ở than bùn

Khí thải trong vùng đất than bùn được tính là khí thải [CO2EQ] đối với đất hữu cơ crop -đất + đất hữu cơ đồng cỏ + đốt - đất hữu cơ. Cơ sở dữ liệu phát thải FAOSTAT được tính theo hướng dẫn IPCC 2006 cấp 1 cho hàng tồn kho GHG quốc gia.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Phát thải ở than bùn

Khí thải trong vùng đất than bùn được tính là khí thải [CO2EQ] đối với đất hữu cơ crop -đất + đất hữu cơ đồng cỏ + đốt - đất hữu cơ. Cơ sở dữ liệu phát thải FAOSTAT được tính theo hướng dẫn IPCC 2006 cấp 1 cho hàng tồn kho GHG quốc gia.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Phát thải ở than bùn

Khí thải trong vùng đất than bùn được tính là khí thải [CO2EQ] đối với đất hữu cơ crop -đất + đất hữu cơ đồng cỏ + đốt - đất hữu cơ. Cơ sở dữ liệu phát thải FAOSTAT được tính theo hướng dẫn IPCC 2006 cấp 1 cho hàng tồn kho GHG quốc gia.

  • Việc làm trong nông nghiệp [tổng dân số, nam, nữ] Forest land is determined both by the presence of trees and by the absence of other predominant land uses. The trees should be able to reach a minimum height of 5 metres in situ.

  • Việc làm bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động, trong một khoảng thời gian ngắn được chỉ định, chẳng hạn như một tuần hoặc một ngày, ở các loại sau: a] việc làm được trả lương [dù ở nơi làm việc hay có việc làm nhưng không làm việc]; hoặc b] tự làm chủ [dù là tại nơi làm việc hoặc với doanh nghiệp nhưng không làm việc]. Dân số trong độ tuổi lao động là dân số trên độ tuổi làm việc pháp lý, nhưng với mục đích thống kê, nó bao gồm tất cả những người trên ngưỡng tuổi tối thiểu cụ thể mà một cuộc điều tra về hoạt động kinh tế được thực hiện. Để thúc đẩy khả năng so sánh quốc tế, dân số trong độ tuổi lao động thường được định nghĩa là tất cả những người từ 15 tuổi trở lên, nhưng điều này có thể thay đổi giữa các quốc gia dựa trên luật pháp và thông lệ quốc gia [một số quốc gia cũng sử dụng giới hạn độ tuổi trên]. Việc phân loại theo hoạt động kinh tế đề cập đến hoạt động chính của cơ sở trong đó một người làm việc trong thời gian tham khảo. Chi nhánh của hoạt động kinh tế của một người không phụ thuộc vào các nhiệm vụ hoặc chức năng cụ thể của công việc của người đó, mà là các đặc điểm của đơn vị kinh tế mà người đó làm việc. Dữ liệu được trình bày bởi nhánh của hoạt động kinh tế dựa trên ISIC. Includes areas with young trees that have not yet reached but that are expected to reach a canopy cover of 10 percent and tree height of 5 metres. It also includes areas that are temporarily unstocked owing to clear-cutting as part of a forest management practice or natural disasters, and that are expected to be regenerated within five years. Local conditions may, in exceptional cases, justify the use of a longer time frame.

  • • Bao gồm đường rừng, hỏa hoạn và các khu vực mở nhỏ khác. Includes forest roads, firebreaks and other small open areas.

  • • Có thể bao gồm đất rừng trong các công viên quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực được bảo vệ khác, chẳng hạn như lợi ích môi trường, khoa học, lịch sử, văn hóa hoặc tâm linh cụ thể. May include forest land in national parks, nature reserves and other protected areas, such as those of specific environmental, scientific, historical, cultural or spiritual interest.

  • • Bao gồm gió, thắt lưng và hành lang cây có diện tích hơn 0,5 ha và chiều rộng hơn 20 mét. Includes windbreaks, shelter belts and corridors of trees with an area of more than 0.5 ha and width of more than 20 metres.

  • • Bao gồm đất canh tác thay đổi bị bỏ hoang với sự tái sinh của những cây có, hoặc dự kiến ​​sẽ đạt được, một tấm tán cao 10 % và chiều cao cây là 5 mét. Includes abandoned shifting cultivation land with a regeneration of trees that have, or are expected to reach, a canopy cover of 10 percent and tree height of 5 metres.

  • • Bao gồm các khu vực có rừng ngập mặn trong các khu vực thủy triều, bất kể khu vực này có được phân loại là diện tích đất hay không. Includes areas with mangroves in tidal zones, regardless of whether this area is classified as land area or not.

  • • Bao gồm các khu vực có tre và lòng bàn tay với điều kiện là sử dụng đất, chiều cao và tiêu chí che phủ tán được đáp ứng. Includes areas with bamboo and palms provided that land use, height and canopy cover criteria are met.

  • • Một số hệ thống nông lâm kết hợp như hệ thống Taungya, nơi cây trồng chỉ được trồng trong những năm đầu tiên của vòng quay rừng nên được phân loại là rừng. Some agroforestry systems such as the taungya system, where crops are grown only during the first years of the forest rotation should be classified as forest.

  • • Không bao gồm các cây đứng trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, như đồn điền cây ăn quả [cây trồng vĩnh viễn], đồn điền cọ dầu, cây cao su và cây Giáng sinh [cây trồng vĩnh viễn] và hệ thống nông lâm kết hợp khi cây trồng được trồng dưới vỏ cây. Excludes tree stands in agricultural production systems, such as fruit-tree plantations [permanent crops], oil palm plantations, rubber and Christmas trees [permanent crops] and agroforestry systems when crops are grown under tree cover.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Xuất khẩu sản phẩm lâm nghiệp

Các sản phẩm có nguồn gốc trong nước hoặc sản xuất được vận chuyển ra khỏi nước là xuất khẩu sản phẩm rừng. Chúng bao gồm xuất khẩu từ các khu kinh tế miễn phí và xuất khẩu lại và loại trừ các lô hàng trong quá trình vận chuyển. Chúng được báo cáo bằng mét khối của khối lượng rắn hoặc tấn và giá trị thường được ghi là FOB.

Nguồn: FAO, Bộ phận Lâm nghiệp

Chủ sở hữu: FAO

Xuất khẩu sản phẩm lâm nghiệp

Các sản phẩm có nguồn gốc trong nước hoặc sản xuất được vận chuyển ra khỏi nước là xuất khẩu sản phẩm rừng. Chúng bao gồm xuất khẩu từ các khu kinh tế miễn phí và xuất khẩu lại và loại trừ các lô hàng trong quá trình vận chuyển. Chúng được báo cáo bằng mét khối của khối lượng rắn hoặc tấn và giá trị thường được ghi là FOB.

Nguồn: FAO, Bộ phận Lâm nghiệp

Chủ sở hữu: FAO

Xuất khẩu sản phẩm lâm nghiệp

Các sản phẩm có nguồn gốc trong nước hoặc sản xuất được vận chuyển ra khỏi nước là xuất khẩu sản phẩm rừng. Chúng bao gồm xuất khẩu từ các khu kinh tế miễn phí và xuất khẩu lại và loại trừ các lô hàng trong quá trình vận chuyển. Chúng được báo cáo bằng mét khối của khối lượng rắn hoặc tấn và giá trị thường được ghi là FOB.

Nguồn: FAO, Bộ phận Lâm nghiệp

Chủ sở hữu: FAO

Xuất khẩu sản phẩm lâm nghiệp

Các sản phẩm có nguồn gốc trong nước hoặc sản xuất được vận chuyển ra khỏi nước là xuất khẩu sản phẩm rừng. Chúng bao gồm xuất khẩu từ các khu kinh tế miễn phí và xuất khẩu lại và loại trừ các lô hàng trong quá trình vận chuyển. Chúng được báo cáo bằng mét khối của khối lượng rắn hoặc tấn và giá trị thường được ghi là FOB.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Xuất khẩu sản phẩm lâm nghiệp

Các sản phẩm có nguồn gốc trong nước hoặc sản xuất được vận chuyển ra khỏi nước là xuất khẩu sản phẩm rừng. Chúng bao gồm xuất khẩu từ các khu kinh tế miễn phí và xuất khẩu lại và loại trừ các lô hàng trong quá trình vận chuyển. Chúng được báo cáo bằng mét khối của khối lượng rắn hoặc tấn và giá trị thường được ghi là FOB.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Xuất khẩu sản phẩm lâm nghiệp

Các sản phẩm có nguồn gốc trong nước hoặc sản xuất được vận chuyển ra khỏi nước là xuất khẩu sản phẩm rừng. Chúng bao gồm xuất khẩu từ các khu kinh tế miễn phí và xuất khẩu lại và loại trừ các lô hàng trong quá trình vận chuyển. Chúng được báo cáo bằng mét khối của khối lượng rắn hoặc tấn và giá trị thường được ghi là FOB.

Nguồn: UNSD, OECD và các trang web thống kê quốc gia

Chủ sở hữu: UNSD, OECD và FAO

Nhập giá trị

Giá trị nhập khẩu được báo cáo là CIF [bảo hiểm chi phí và vận chuyển hàng hóa: giá trị của hàng hóa, cộng với giá trị của các dịch vụ được thực hiện để chuyển hàng hóa đến biên giới của quốc gia xuất khẩu, cộng với giá trị của các dịch vụ được thực hiện để giao hàng từ biên giới của quốc gia xuất khẩu sang biên giới của quốc gia nhập khẩu].

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Gỗ tròn công nghiệp

Tất cả gỗ tròn ngoại trừ nhiên liệu gỗ là gỗ tròn công nghiệp. Trong thống kê sản xuất, nó là một tổng hợp bao gồm các sawlog và nhật ký veneer; Pulpwood, tròn và tách; và gỗ tròn công nghiệp khác. Nó được báo cáo bằng khối lượng khối khối lượng rắn [nghĩa là không bao gồm vỏ cây].

Nguồn: FAO, Bộ phận Lâm nghiệp

Chủ sở hữu: FAO

Gỗ tròn công nghiệp

Tất cả gỗ tròn ngoại trừ nhiên liệu gỗ là gỗ tròn công nghiệp. Trong thống kê sản xuất, nó là một tổng hợp bao gồm các sawlog và nhật ký veneer; Pulpwood, tròn và tách; và gỗ tròn công nghiệp khác. Nó được báo cáo bằng khối lượng khối khối lượng rắn [nghĩa là không bao gồm vỏ cây].

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Gỗ tròn công nghiệp

Tất cả gỗ tròn ngoại trừ nhiên liệu gỗ là gỗ tròn công nghiệp. Trong thống kê sản xuất, nó là một tổng hợp bao gồm các sawlog và nhật ký veneer; Pulpwood, tròn và tách; và gỗ tròn công nghiệp khác. Nó được báo cáo bằng khối lượng khối khối lượng rắn [nghĩa là không bao gồm vỏ cây].

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Gỗ tròn công nghiệp

Tất cả gỗ tròn ngoại trừ nhiên liệu gỗ là gỗ tròn công nghiệp. Trong thống kê sản xuất, nó là một tổng hợp bao gồm các sawlog và nhật ký veneer; Pulpwood, tròn và tách; và gỗ tròn công nghiệp khác. Nó được báo cáo bằng khối lượng khối khối lượng rắn [nghĩa là không bao gồm vỏ cây].

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Gỗ tròn công nghiệp

Tất cả gỗ tròn ngoại trừ nhiên liệu gỗ là gỗ tròn công nghiệp. Trong thống kê sản xuất, nó là một tổng hợp bao gồm các sawlog và nhật ký veneer; Pulpwood, tròn và tách; và gỗ tròn công nghiệp khác. Nó được báo cáo bằng khối lượng khối khối lượng rắn [nghĩa là không bao gồm vỏ cây].

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Gỗ tròn công nghiệp

Tất cả gỗ tròn ngoại trừ nhiên liệu gỗ là gỗ tròn công nghiệp. Trong thống kê sản xuất, nó là một tổng hợp bao gồm các sawlog và nhật ký veneer; Pulpwood, tròn và tách; và gỗ tròn công nghiệp khác. Nó được báo cáo bằng khối lượng khối khối lượng rắn [nghĩa là không bao gồm vỏ cây].

  • Nguồn: FAO, Bộ phận Lâm nghiệp grazing in wooded areas [agroforestry areas, for example]

  • Tỷ lệ lạm phát grazing in shrubby zones [heath, maquis, garigue]

  • Tỷ lệ lạm phát của một chỉ số cho bất kỳ tháng nào cũng đề cập đến sự thay đổi phần trăm trong giá trị chỉ số trong tháng so với giá trị chỉ số của tháng tương ứng của năm trước. Lạm phát giá tiêu dùng thực phẩm toàn cầu và khu vực đo lường lạm phát thực phẩm cho một nhóm các quốc gia ở các quy mô địa lý khác nhau: Châu Phi, Châu Âu, Châu Đại Dương, Châu Mỹ Latinh và Caribbean, Bắc Mỹ và Châu Á. Lạm phát toàn cầu và khu vực được tính toán bằng cách sử dụng trọng số tiêu thụ tiêu dùng hộ gia đình. grassland in the plain or low mountain areas used for grazing: land crossed during transhumance where the animals spend a part of the year [approximately 100 days] without returning to the holding in the evening: mountain and subalpine meadows and similar; and steppes and dry meadows used for pasture.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Gỗ tròn công nghiệp

Tất cả gỗ tròn ngoại trừ nhiên liệu gỗ là gỗ tròn công nghiệp. Trong thống kê sản xuất, nó là một tổng hợp bao gồm các sawlog và nhật ký veneer; Pulpwood, tròn và tách; và gỗ tròn công nghiệp khác. Nó được báo cáo bằng khối lượng khối khối lượng rắn [nghĩa là không bao gồm vỏ cây].

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Gỗ tròn công nghiệp

Tất cả gỗ tròn ngoại trừ nhiên liệu gỗ là gỗ tròn công nghiệp. Trong thống kê sản xuất, nó là một tổng hợp bao gồm các sawlog và nhật ký veneer; Pulpwood, tròn và tách; và gỗ tròn công nghiệp khác. Nó được báo cáo bằng khối lượng khối khối lượng rắn [nghĩa là không bao gồm vỏ cây].

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sữa

Sản xuất sữa hoàn toàn tươi từ trâu, lạc đà, bò, dê và cừu.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sữa

Sản xuất sữa hoàn toàn tươi từ trâu, lạc đà, bò, dê và cừu.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sữa

Sản xuất sữa hoàn toàn tươi từ trâu, lạc đà, bò, dê và cừu.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sữa

Sản xuất sữa hoàn toàn tươi từ trâu, lạc đà, bò, dê và cừu.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sữa

Sản xuất sữa hoàn toàn tươi từ trâu, lạc đà, bò, dê và cừu.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sữa

Sản xuất sữa hoàn toàn tươi từ trâu, lạc đà, bò, dê và cừu.

Phát thải/loại bỏ mạng từ đất rừng

Chủ sở hữu: FAO

Sữa

Sản xuất sữa hoàn toàn tươi từ trâu, lạc đà, bò, dê và cừu.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Sữa

Sản xuất sữa hoàn toàn tươi từ trâu, lạc đà, bò, dê và cừu.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng là ước tính tỷ lệ phần trăm người trong dân số sống trong các hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng. Việc đánh giá được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu được thu thập với FIES hoặc bảng câu hỏi đo lường thực phẩm dựa trên kinh nghiệm tương thích [như HFSSM]. Xác suất không an toàn thực phẩm được ước tính bằng cách sử dụng mô hình lý thuyết phản hồi vật phẩm logistic một tham số [mô hình Rasch] và ngưỡng để phân loại được thực hiện so sánh giữa các quốc gia bằng cách hiệu chỉnh các số liệu thu được ở mỗi quốc gia so với thang đo toàn cầu FIES, được duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì FAO. Ngưỡng để phân loại sự mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng của người Hồi giáo tương ứng với mức độ nghiêm trọng liên quan đến mặt hàng mà không ăn trong cả ngày trên thang điểm FIES toàn cầu. Nói một cách đơn giản hơn, một hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng khi có ít nhất một người lớn trong gia đình được báo cáo là đã bị phơi bày Buộc phải giảm số lượng thực phẩm, bỏ bữa, đã đói hoặc phải đi cả ngày mà không ăn vì thiếu tiền hoặc các nguồn lực khác. Đó là một chỉ số thiếu thực phẩm.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng là ước tính tỷ lệ phần trăm người trong dân số sống trong các hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng. Việc đánh giá được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu được thu thập với FIES hoặc bảng câu hỏi đo lường thực phẩm dựa trên kinh nghiệm tương thích [như HFSSM]. Xác suất không an toàn thực phẩm được ước tính bằng cách sử dụng mô hình lý thuyết phản hồi vật phẩm logistic một tham số [mô hình Rasch] và ngưỡng để phân loại được thực hiện so sánh giữa các quốc gia bằng cách hiệu chỉnh các số liệu thu được ở mỗi quốc gia so với thang đo toàn cầu FIES, được duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì FAO. Ngưỡng để phân loại sự mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng của người Hồi giáo tương ứng với mức độ nghiêm trọng liên quan đến mặt hàng mà không ăn trong cả ngày trên thang điểm FIES toàn cầu. Nói một cách đơn giản hơn, một hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng khi có ít nhất một người lớn trong gia đình được báo cáo là đã bị phơi bày Buộc phải giảm số lượng thực phẩm, bỏ bữa, đã đói hoặc phải đi cả ngày mà không ăn vì thiếu tiền hoặc các nguồn lực khác. Đó là một chỉ số thiếu thực phẩm.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng là ước tính tỷ lệ phần trăm người trong dân số sống trong các hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng. Việc đánh giá được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu được thu thập với FIES hoặc bảng câu hỏi đo lường thực phẩm dựa trên kinh nghiệm tương thích [như HFSSM]. Xác suất không an toàn thực phẩm được ước tính bằng cách sử dụng mô hình lý thuyết phản hồi vật phẩm logistic một tham số [mô hình Rasch] và ngưỡng để phân loại được thực hiện so sánh giữa các quốc gia bằng cách hiệu chỉnh các số liệu thu được ở mỗi quốc gia so với thang đo toàn cầu FIES, được duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì FAO. Ngưỡng để phân loại sự mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng của người Hồi giáo tương ứng với mức độ nghiêm trọng liên quan đến mặt hàng mà không ăn trong cả ngày trên thang điểm FIES toàn cầu. Nói một cách đơn giản hơn, một hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng khi có ít nhất một người lớn trong gia đình được báo cáo là đã bị phơi bày Buộc phải giảm số lượng thực phẩm, bỏ bữa, đã đói hoặc phải đi cả ngày mà không ăn vì thiếu tiền hoặc các nguồn lực khác. Đó là một chỉ số thiếu thực phẩm.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng là ước tính tỷ lệ phần trăm người trong dân số sống trong các hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng. Việc đánh giá được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu được thu thập với FIES hoặc bảng câu hỏi đo lường thực phẩm dựa trên kinh nghiệm tương thích [như HFSSM]. Xác suất không an toàn thực phẩm được ước tính bằng cách sử dụng mô hình lý thuyết phản hồi vật phẩm logistic một tham số [mô hình Rasch] và ngưỡng để phân loại được thực hiện so sánh giữa các quốc gia bằng cách hiệu chỉnh các số liệu thu được ở mỗi quốc gia so với thang đo toàn cầu FIES, được duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì FAO. Ngưỡng để phân loại sự mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng của người Hồi giáo tương ứng với mức độ nghiêm trọng liên quan đến mặt hàng mà không ăn trong cả ngày trên thang điểm FIES toàn cầu. Nói một cách đơn giản hơn, một hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng khi có ít nhất một người lớn trong gia đình được báo cáo là đã bị phơi bày Buộc phải giảm số lượng thực phẩm, bỏ bữa, đã đói hoặc phải đi cả ngày mà không ăn vì thiếu tiền hoặc các nguồn lực khác. Đó là một chỉ số thiếu thực phẩm.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng là ước tính tỷ lệ phần trăm người trong dân số sống trong các hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng. Việc đánh giá được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu được thu thập với FIES hoặc bảng câu hỏi đo lường thực phẩm dựa trên kinh nghiệm tương thích [như HFSSM]. Xác suất không an toàn thực phẩm được ước tính bằng cách sử dụng mô hình lý thuyết phản hồi vật phẩm logistic một tham số [mô hình Rasch] và ngưỡng để phân loại được thực hiện so sánh giữa các quốc gia bằng cách hiệu chỉnh các số liệu thu được ở mỗi quốc gia so với thang đo toàn cầu FIES, được duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì FAO. Ngưỡng để phân loại sự mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng của người Hồi giáo tương ứng với mức độ nghiêm trọng liên quan đến mặt hàng mà không ăn trong cả ngày trên thang điểm FIES toàn cầu. Nói một cách đơn giản hơn, một hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng khi có ít nhất một người lớn trong gia đình được báo cáo là đã bị phơi bày Buộc phải giảm số lượng thực phẩm, bỏ bữa, đã đói hoặc phải đi cả ngày mà không ăn vì thiếu tiền hoặc các nguồn lực khác. Đó là một chỉ số thiếu thực phẩm.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng

Tỷ lệ mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng là ước tính tỷ lệ phần trăm người trong dân số sống trong các hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng. Việc đánh giá được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu được thu thập với FIES hoặc bảng câu hỏi đo lường thực phẩm dựa trên kinh nghiệm tương thích [như HFSSM]. Xác suất không an toàn thực phẩm được ước tính bằng cách sử dụng mô hình lý thuyết phản hồi vật phẩm logistic một tham số [mô hình Rasch] và ngưỡng để phân loại được thực hiện so sánh giữa các quốc gia bằng cách hiệu chỉnh các số liệu thu được ở mỗi quốc gia so với thang đo toàn cầu FIES, được duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì bằng cách duy trì FAO. Ngưỡng để phân loại sự mất an toàn thực phẩm nghiêm trọng của người Hồi giáo tương ứng với mức độ nghiêm trọng liên quan đến mặt hàng mà không ăn trong cả ngày trên thang điểm FIES toàn cầu. Nói một cách đơn giản hơn, một hộ gia đình được phân loại là không an toàn thực phẩm nghiêm trọng khi có ít nhất một người lớn trong gia đình được báo cáo là đã bị phơi bày Buộc phải giảm số lượng thực phẩm, bỏ bữa, đã đói hoặc phải đi cả ngày mà không ăn vì thiếu tiền hoặc các nguồn lực khác. Đó là một chỉ số thiếu thực phẩm.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Giấy thu hồi giấy

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Giấy thu hồi giấy

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Giấy thu hồi giấy

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Giấy thu hồi giấy

Chất thải và phế liệu giấy hoặc giấy tờ đã được thu thập để tái sử dụng hoặc giao dịch bao gồm giấy và giấy đã được sử dụng cho mục đích và dư lượng ban đầu của chúng từ sản xuất giấy và giấy.

Nguồn: FAO, Bộ phận Lâm nghiệp

Gỗ tròn

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Nguồn: FAO, Bộ phận Thống kê

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Giấy thu hồi giấy

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Giấy thu hồi giấy

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Giấy thu hồi giấy

Chủ sở hữu: FAO

Cung cấp protein, trung bình

Cung cấp protein trung bình quốc gia được thể hiện tính bằng gam trên đầu người mỗi ngày.

Nguồn: FAO, Bộ phận Lâm nghiệp

Chủ sở hữu: FAO

Bột gỗ

Bột gỗ là vật liệu xơ được điều chế từ gỗ bột giấy, chip gỗ, hạt hoặc dư lượng bằng một quy trình cơ học và/hoặc hóa học để sản xuất thêm vào giấy, giấy, ván sợi hoặc các sản phẩm cellulose khác. Nó là một tập hợp bao gồm bột gỗ cơ học, bột gỗ bán hóa, bột gỗ hóa học và bột gỗ hòa tan. Nó được báo cáo với trọng lượng khô không khí của tấn [nghĩa là với độ ẩm 10 phần trăm].

Nguồn: FAO, Bộ phận Lâm nghiệp

Chủ sở hữu: FAO

Bột gỗ

Bột gỗ là vật liệu xơ được điều chế từ gỗ bột giấy, chip gỗ, hạt hoặc dư lượng bằng một quy trình cơ học và/hoặc hóa học để sản xuất thêm vào giấy, giấy, ván sợi hoặc các sản phẩm cellulose khác. Nó là một tập hợp bao gồm bột gỗ cơ học, bột gỗ bán hóa, bột gỗ hóa học và bột gỗ hòa tan. Nó được báo cáo với trọng lượng khô không khí của tấn [nghĩa là với độ ẩm 10 phần trăm].

Nguồn: FAO, Bộ phận Lâm nghiệp

Chủ sở hữu: FAO

7 cây thực phẩm chính là gì?

Hầu hết dân số con người sống trong chế độ ăn kiêng dựa trên một hoặc nhiều mặt hàng chủ lực sau: ngũ cốc [gạo, lúa mì, ngô [ngô], kê và lúa miến], rễ và củ [khoai tây, sắn, khoai lang và khoai môn], vàCác sản phẩm động vật như thịt, sữa, trứng, phô mai và cá.

Cây trồng lớn nhất thế giới là gì?

Ngô là loại cây trồng được sản xuất nhiều nhất trên toàn cầu với 1,1 tỷ tấn, tiếp theo là lúa mì với 760,9 triệu tấn và gạo với 756,7 triệu tấn..

Cây trồng số 1 được sản xuất trên thế giới là gì?

Sugar Cane là sản phẩm trồng trọt hoặc vật nuôi được sản xuất nhiều nhất trên toàn thế giới vào năm 2020, với giá 1,87 tỷ tấn.Điều này được theo sau bởi ngô, trong đó giá trị 1,16 tỷ tấn được sản xuất.....

5 cây trồng lớn là gì?

Trong bài báo này, chúng tôi phát hiện ra sự phù hợp và tính khả thi của việc đa dạng hóa các chuỗi giá trị thực phẩm từ các loại cây trồng lớn nhất thống trị chúng ngày nay, có nghĩa là lúa mì, gạo, ngô [còn được gọi là ngô], đậu nành và khoai tây [đề cập rộng rãi đến bất kỳ rễ/củ nào].wheat, rice, maize [also known as corn], soy and potatoes [referring broadly to any roots/tubers].

Chủ Đề