1 năm việt nam có bao nhiêu ngày phép

Xin hỏi trường hợp người lao động mới ký hợp đồng và đi làm chưa đủ 1 năm có được nghỉ phép năm không? - Tường Vy (Gia Lai)

Làm chưa đủ 1 năm có được nghỉ phép năm không?

Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 và các quy định hướng dẫn liên quan thì người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Theo đó, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

1 năm việt nam có bao nhiêu ngày phép

Làm chưa đủ 1 năm có được nghỉ phép năm không? (Hình từ internet)

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động

Theo quy định tại Điều 65 thì thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động gồm:

- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 .

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Một năm có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?

Theo quy định tại Điều 113 thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Bạn đọc Lê Thu hỏi: Dù chưa làm việc hết năm, nhưng tôi có thể xin cộng dồn phép cả năm để nghỉ một lần được hay không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm đủ 12 tháng sẽ được nghỉ phép, hưởng nguyên lương với số ngày cụ thể sau đây:

12 ngày làm việc: Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường.

14 ngày làm việc: Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

16 ngày làm việc: Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trong đó, danh mục các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được thống kê chi tiết tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.

Tuy nhiên, nếu làm việc lâu năm cho người sử dụng lao động thì người lao động còn được tính phép thâm niên. Cụ thể theo Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động cứ làm việc đủ 5 năm cho 1 doanh nghiệp thì được cộng thêm tương 1 ngày vào tổng số ngày phép năm.

Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Theo đó, việc nghỉ phép hằng năm của người lao động sẽ được thực hiện theo lịch nghỉ hằng năm mà người sử dụng lao động đã quy định. Mặc dù do người sử dụng lao động quy định nhưng trước khi ban hành lịch nghỉ phép năm, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động.

Tuy nhiên, để người lao động có thể thực hiện linh hoạt quyền nghỉ phép hằng năm của mình, quy định trên cũng cho phép các bên thỏa thuận để nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Điều này đồng nghĩa rằng, người lao động nếu có nhu cầu thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc dồn phép cả năm để nghỉ một lần.

Tuy nhiên, việc có giải quyết cho người lao động nghỉ dồn phép cả năm hay không còn phụ thuộc vào người sử dụng lao động. Nếu người sử dụng lao động đồng ý, người lao động có thể nghỉ toàn bộ phép của năm mà vẫn được trả đủ lương trong những ngày nghỉ.

Trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý thì người lao động chỉ có thể thực hiện theo lịch nghỉ đã quy định. Nếu cố tình nghỉ nhiều ngày liên tục từ 5 ngày làm việc trở lên mà không được người sử dụng lao động chấp thuận, người lao động có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điểm e Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019.