Vì sao các báo cáo kế toán quản trị không được cung cấp ra bên ngoài doanh nghiệp ?

Báo cáo kế toán quản trị được lập khi nào? Để trả lời cho câu hỏi này cần hiểu tầm quan trọng của chúng – đó là đảm bảo có một bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo kế toán quản trị [KTQT] là gì?

Báo cáo kế toán quản trị trình bày tình trạng của một doanh nghiệp hiện tại hoặc trong một khoảng thời gian cụ thể. Báo cáo này giống như một báo cáo quản trị nội bộ, phục vụ chủ yếu bên trong doanh nghiệp. Chúng tổng hợp thông tin từ hồ sơ kế toán và có thể bao gồm các dữ liệu như: giao dịch, chi phí hoạt động, khả năng sinh lời của sản phẩm, doanh số bán hàng trong khu vực,…

Khi doanh nghiệp dựa vào sự trợ giúp của kế toán quản trị, nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt, đạt được các mục tiêu của mình.

Báo cáo KTQT được lập khi nào?

Khác với các loại báo cáo thông thường, được lập vào cuối tháng, theo quý hoặc năm, các báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định, bởi vậy chúng được lập ở bất kì thời điểm nào, khi nhà quản trị yêu cầu và cần thông tin nhằm thực hiện các chức năng quản lí và ra quyết định.

Báo cáo kế toán quản trị cũng rất cần thiết cho cá nhân kế toán viên; khi muốn hiểu được hệ thống, nắm được tình trạng công việc để quản lí được tốt; dễ dàng check số liệu, phát hiện nhanh chóng các sai lệch,…hoặc ví dụ chỉ đơn giản nếu sếp có hỏi đến chi phí quẹt thẻ ngân hàng cho các doanh nghiệp bán lẻ là bao nhiêu phần trăm?… thì cũng có thể trả lời được ngay.

Lời khuyên: cho dù ở một vài doanh nghiệp, giám đốc chưa cần hoặc không yêu cầu một báo cáo, bản thân kế toán muốn quản trị tốt công việc nên chủ động tạo lập báo cáo quản trị.

Tải về file 30 mẫu báo cáo quản trị đầy đủ công thức

Quy trình để tạo ra thông tin quản trị?

Quy tắc “muốn có món ăn gì thì phải tìm nguyên liệu tương ứng”

5 bước trong quy trình tạo thông tin quản trị

Cần xác định được đối tượng đang có nhu cầu sử dụng thông tin là ai? giám đốc? ban quản trị? cá nhân kế toán viên? hay các phòng ban liên quan…để thu thập nhu cầu của các đối tượng?

Thêm đó, cũng cần lựa chọn các nội dung thể hiện trong báo cáo? Dựa theo kinh nghiệm bản thân đã có hay dựa theo mục đích của các phòng ban, ban quản trị để cung cấp nội dung, dữ liệu tốt nhất,…Rất nhiều doanh nghiệp có riêng một kế toán quản trị nội bộ, hoặc tại các doanh nghiệp khác, người chủ trì thường có thể là kế toán trưởng.

  • Bước 2: Thống nhất ngôn ngữ, cách tính

Thực tế, mỗi đối tượng sẽ có cách hiểu các khái niệm khác nhau, bởi vậy cần có sự thống nhất giữa các bên để có một khái niệm chung cho tất cả; trường hợp một số doanh nghiệp còn mâu thuẫn các định nghĩa doanh số và doanh thu? Doanh số là sale volume? hay doanh số ở đây là cái gì?…

Ví dụ: phòng kinh doanh được giao chỉ tiêu tháng này đạt 10 tỉ; đến ngày thứ 29, chỉ đạt 5 tỉ; 5 tỉ còn lại phòng chạy số bằng cách tìm đơn đặt hàng với khách hàng qua PO; vậy liệu 5 tỉ trên PO đó có được tính cho doanh thu KPI 10 tỉ không?…có doanh nghiệp hàng giao cho khách xong mới được tính doanh thu, hoặc khi khách chuyển tiền doanh thu mới được ghi nhận, hoặc chỉ cần khách hàng kí hợp đồng là doanh thu đã được ghi nhận,…; chính vì sự khác nhau như vậy, nên cần có sự thống nhất giữa các bên trước khi tiến hành lập báo cáo.

Khi nắm bắt được nhu cầu và thống nhất được khái niệm với các đối tượng, kế toán quản trị sẽ bắt đầu tổ chức dữ liệu, cung cấp dữ liệu phù hợp và kịp thời cho từng phòng ban.

  • Bước 4: Thời gian cung cấp dữ liệu đầu vào, đầu ra
  • Bước 5: Kết quả

Báo cáo kế toán quản trị không nên chỉ dừng lại ở việc đưa các con số, quan trọng hơn là đưa ra được các thẩm định, đề xuất về chính sách bán hàng, phương án kinh doanh.

Giả sử: siêu thị điện máy hiện tại còn tồn kho nhiều dòng laptop Core I3; khi báo cáo nên đưa ra cho ban quản trị đề xuất: mặt hàng đó đang tồn đọng; nên bán hạ giá trong đợt dịch khi nhu cầu học online tăng mạnh? với giá vốn bằng nay, chi phí bằng này,…thì bán với giá này là hợp lí,…thay vì bị động chờ sếp hỏi mới có đề xuất thì kế toán nên “luôn ở thế chủ động” để thống kê, đưa đề xuất, cho ban quản trị,…

Hoặc trường hợp phòng kinh doanh thường xảy ra tình trạng chạy số vào cuối tháng để đủ KPI; gây tình trạng overload, quá tải cho các bên vận hàng, thậm chí doanh nghiệp phải thuê thêm gấp bên ngoài; tiêu tốn các khoản chi phí; vậy kế toán quản trị ở đây sẽ cần chủ động đề xuất các phương pháp cho nhà quản trị.

Cách thiết lập thông tin quản trị?

Mời bạn xem chi tiết video Thiết lập thông tin quản trị dưới đây:

Mối quan hệ giữa báo cáo quản trị [BCQT] – kế hoạch kinh doanh [KHKD] – kế hoạch hành động [KHHĐ] – kế hoạch ngân sách [KHNS]

Mối quan hệ của BCQT – KHKD – KHHĐ – KHNS được thể hiện như sau:

Báo cáo quản trị – Kế hoạch kinh doanh – Kế hoạch hành động – Kế hoạch ngân sách 

Giả sử: doanh nghiệp A, năm 2018 đạt kết quả kinh doanh 1000 tỉ; ban quản trị yêu cầu lập KH kinh doanh năm 2019 với doanh thu 1400 tỉ; chỉ tiêu sẽ  được đưa về các phòng kinh doanh, MKT, thu mua.  Ba bên sẽ họp và đưa ra kế hoạch hành động cụ thể [trả lời cho câu hỏi How? When? Who?]; kế hoạch ngân sách lúc sẽ có những đánh giá, chỉ tiêu đo lường để có ngân sách hợp lí, tránh trường hợp phát sinh quá nhiều chi phí, hoặc tốc độ gia tăng của chi phí cao hơn tốc độ gia tăng của doanh thu; tất cả những phát sinh về chi phí tại KHNS sẽ được kế toán quản trị ghi nhận lại tại báo cáo và kịp thời phản ánh với ban lãnh đạo.

Kiện toàn kiến thức tại khoá học: LẬP & PHÂN TÍCH BÁO CÁO QUẢN TRỊ

Giáo trình Lập & Phân tích BCQT tại TACABOOK

Bình luận

Luật LawKey Kế toán thuế TaxKey

HN: 

VP1: P1704 B10B Nguyễn Chánh, Trung Hoà, Cầu Giấy

ĐN: Kiệt 546 [H5/1/8], Tôn Đản, P. Hoà Phát, Q. Cẩm Lệ

HCM: 282/5 Nơ Trang Long, P. 12, Q. Bình Thạnh

E:

Sử dụng dịch vụ:

[024] 665.65.366 | 0967.591.128

13 Tháng Năm, 2020

Do khác nhau nhiều điểm về đối tượng và mục đích sử dụng thông tin, nên kế toán quản trị và kế toán tài chính về cơ bản cũng có những điểm khác biệt.

Tìm hiểu về khái niệm

Kế toán quản trị là một hệ thống thực hiện việc thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin đến các nhà quản trị nội bộ doanh nghiệp. Từ đó, giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn trong tương lai, đồng thời làm nền tảng cho việc quản trị doanh nghiệp theo hệ thống, hướng đến phát triển doanh nghiệp bền vững.

Kế toán tài chính là việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu, lập BCTC phục vụ nhu cầu cung cấp thông tin đến các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, tổ chức như: các cổ đông, cơ quan chức năng [thuế, thanh tra…], các chủ nợ, ngân hàng... Mục đích phục vụ cho các nhu cầu quản lý vĩ mô.

Từ những điểm khác biệt cơ bản về đối tượng và mục đích sử dụng thông tin, nên kế toán quản trị và kế toán tài chính có một số điểm khác biệt cơ bản sau:

1. Đối tượng sử dụng thông tin

Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị là các thành viên bên trong doanh nghiệp: Ban giám đốc, chủ sở hữu, những nhà quản lý, giám sát viên,... còn của kế toán tài chính lại chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp như: các cổ đông, khách hàng, người cho vay, nhà cung cấp và chính phủ [cơ quan thuế, cơ quan quản lý tài chính...].

2. Đặc điểm thông tin

Kế toán tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc về thông tin theo chuẩn mực và chế độ hiện hành của kế toán tại từng quốc gia, cũng như với cả nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán được các quốc gia công nhận.

Ngược lại, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt nhanh các cơ hội kinh doanh đa dạng nên thông tin kế toán quản trị cần linh hoạt, nhanh chóng và tùy theo vào từng quyết định cụ thể của người quản lý. Thông tin của kế toán quản trị không buộc phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung; các quy định của Nhà nước về kế toán quản trị [nếu có] cũng chỉ mang tính chất hướng dẫn. 

3. Tính pháp lý của kế toán

Kế toán tài chính có tính pháp lệnh, hiểu đơn giản là hệ thống sổ, ghi chép, trình bày và cung cấp thông tin đều phải tuân theo các quy định thống nhất nếu muốn được thừa nhận.

Ngược lại, tổ chức công tác kế toán quản trị lại mang tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh nghiệp, sao cho phù hợp với đặc thù quản lý, yêu cầu quản lý, điều kiện và khả năng quản lý cụ thể của từng đơn vị.

>> Xem thêm: Các phần mềm kế toán đem lại lợi ích gì cho doanh nghiệp

4. Hình thức của thông tin

Thông tin của kế toán tài chính chủ yếu được thể hiện ở hình thức giá trị. Còn của kế toán quản trị, lại được biểu hiện ở cả hai hình thái là: hiện vật và giá trị.

Thông tin của kế toán tài chính là thông tin phản ánh về những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, đã xảy ra. Trong khi đó, vì phần lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án, đề án cho một sự kiện hoặc một quá trình chưa xảy ra, nên thông tin của kế toán quản trị chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai.

Thông tin kế toán tài chính chủ yếu là các thông tin kế toán thuần tuý, được thu thập từ các chứng từ kế toán. Còn thông tin trong kế toán quản trị lại được thu thập nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà quản lý và thường không có sẵn. Vì vậy, ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, kế toán quản trị còn phải vận dụng nhiều phương pháp khác nhau như: thống kê, kinh tế học, hạch toán nghiệp vụ, quản lý để tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được phù hợp với mục đích ban đầu.

5. Cách thức báo cáo sử dụng

Báo cáo được sử dụng trong kế toán tài chính là các báo cáo kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp [gọi là các Báo cáo tài chính]. Tại đó, phản ánh tổng quát về nguồn vốn, tài sản, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ [gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Thuyết minh báo cáo tài chính].

Báo cáo của kế toán quản trị lại đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp [như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải trả, báo cáo nhập xuất và tồn kho của hàng tồn kho...].

6. Kỳ báo cáo

Kế toán quản trị thực hiện kỳ báo cáo thường xuyên và ngắn hơn kỳ báo cáo của kế toán tài chính, tùy theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Báo cáo của kế toán tài chính được lập định kỳ, thường là hàng năm. 

Với 6 tiêu chí phân biệt vừa kể trên, chắc chắn rằng các đối tượng liên quan sẽ dễ dàng so sánh, phân biệt được điểm khác nhau của kế toán quản trị và kế toán tài chính. Từ đó, giúp doanh nghiệp vận hành hoạt động kinh doanh hiệu quả, tránh những nhầm lẫn không đáng có. 

Theo Tạp chí tài chính

Có thể bạn quan tâm:

>> Đặc điểm và cách sử dụng Top 05 phần mềm kế toán thông dụng

Video liên quan

Chủ Đề