Ủy ban nhân dân được thành lập ở máy cấp

Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. Vậy Ủy ban nhân dân là gì? Ủy ban nhân dân có những nhiệm vụ như thế nào? Sau đây, Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Căn cứ Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định như sau:

Điều 8. Ủy ban nhân dân

1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.”

Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại các cấp tỉnh, huyện và xã. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân dân cấp tương ứng bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thường là phó bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tương ứng. Ủy ban nhân dân các cấp có các cơ quan giúp việc như: Sở [cấp tỉnh], Phòng [cấp huyện], Ban [cấp xã].

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đây là chính quyền của các địa phương cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, 1 ủy viên thư ký và các ủy viên khác. Thường trực Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, và ủy viên thư ký. Người đứng đầu chính quyền địa phương cấp tỉnh là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Trên danh nghĩa, vị trí này do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bằng bầu cử theo hình thức bỏ phiếu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thường đồng thời là một Phó Bí thư Tỉnh ủy. Chủ tịch Ủy ban nhân dân của hai thành phố trực thuộc trung ương lớn nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh sẽ đồng thời là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ủy ban nhân dân cấp thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã: Đây là chính quyền của các địa phương cấp huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã. Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 2-3 Phó Chủ tịch và các ủy viên. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trên danh nghĩa là do Hội đồng nhân dân huyện sở tại lựa chọn. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Huyện ủy.

Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn: Đây là chính quyền của các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên[thường là chỉ huy trưởng BCH quân sự và Trưởng công an xã]. Thường trực Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Về danh nghĩa, người này do Hội đồng nhân dân của xã, thị trấn hay phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị trấn sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng ủy của xã, thị trấn hay phường đó. Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị trấn hoạt động theo hình thức chuyên trách.

Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, sở dĩ như vậy là vì:

  • Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân dưới hình thức bỏ phiếu kín. Kết quả bầu cử các thành viên của Ủy ban nhân dân phải được sự phê chuẩn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Kết quả bầu cử các thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
  • Ủy ban nhân dân là cơ quan chịu trách nhiệm chủ yếu trong viêc triển khai, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Trong các kỳ họp, Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định các chủ trương phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương. Căn cứ vào các nghị quyết đó, Ủy ban nhân dân tiến hành họp, bàn bạc cụ thể và phân công tổ chức thực hiện để các chủ trương của Hội đồng nhân dân đi vào thực tế cuộc sống ở địa phương.
  • Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp trên và sự thống nhất lãnh đạo của Chính phủ.

Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như những văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Để thực hiện việc quản lý, chỉ đạo điều hành công việc hàng ngày của Nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân phải nắm được nhân lực, vật lực cũng như những tiềm năng khác của địa phương. Do đó, chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân khác so với hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội:

  • Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân mang tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng đối với mọi đối tượng.
  • Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân mang tính thống nhất. Ủy ban nhân dân quản lý hành chính nhà nước ở địa phương trên cơ sở chấp hành các quyết định các quyết định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên dưới sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
  • Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân chỉ giới hạn trong phạm vi một địa phương, một vùng nhất định. Văn bản quản lý của Ủy ban nhân dân phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên mới có giá trị thực hiện.

Vì vậy, Ủy ban nhân dân có vị trí, vai trò hết dức quan trọng ở địa phương. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm phải tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên, Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương trong phạm vi quyền hạn của mình do luật định. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân được quyền ban hành các quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện các văn bản đó.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã chỉ ra các quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của Ủy ban nhân dân.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015

Luật Hoàng Anh

Ủy ban nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính các cấp [tỉnh, huyện, xã]. Vậy cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã được quy định như thế nào? Sau đây, Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

1.Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã:

Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 [được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi năm 2019] quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã như sau:

Điều 34. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã

Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.

Ủy ban nhân dân xã loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch.”

Ủy ban nhân dân xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. Ủy ban nhân dân xã có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên là Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trên danh nghĩa là do Hội đồng nhân dân xã lựa chọn. Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được xác định theo phân loại đơn vị hành chính, dao động từ 1 đến 2 Phó Chủ tịch.

Ủy viên Ủy ban nhân dân xã gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an ở cấp xã. Số lượng và các chức danh cụ thể của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã quyết định.

2.Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã:

Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015  quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã như sau:

Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã

1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.”

Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể và quyết định từng vấn đề tại phiên họp Uỷ ban nhân dân xã thường kỳ hoặc bất thường.

Uỷ ban nhân dân xã tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã và xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung sau:

  • Những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
  • Biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
  • Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.

Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp Uỷ ban nhân dân xã hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp Uỷ ban nhân dân xã, theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Văn phòng – thống kê xã [sau đây gọi chung là Văn phòng] gửi toàn bộ hồ sơ về vấn đề đó và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Uỷ ban nhân dân xã để xin ý kiến. Nếu quá nửa số thành viên Uỷ ban nhân dân xã nhất trí, thì cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản, Văn phòng – Thống kê xã thẩm tra, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định và báo cáo kết quả với Uỷ ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất. Nếu quá nửa số thành viên Uỷ ban nhân dân xã không nhất trí thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định đưa vấn đề ra Uỷ ban nhân dân xã thảo luận tại phiên họp gần nhất.

Các quyết định của tập thể Ủy ban nhân dân xã được thông qua khi có quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý. Khi biểu quyết tại phiên họp hoặc khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đã biểu quyết. Các thành viên Ủy ban nhân dân xã được thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân xã.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã chỉ ra các quy định về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015

Luật Hoàng Anh

CAM KẾT DỊCH VỤ

  • Đồng hành cùng Thân chủ.
  • Phương án tốt, giải pháp hay.
  • Bảo mật - Uy tín - Tin cậy - Chi phí thấp - Hiệu quả cao.
  • Dịch vụ pháp lý tốt số 2 tại Việt Nam.
  • Cam kết HOÀN TIỀN nếu thực hiện dịch vụ không thành công.

Cảm ơn quý vị và các bạn đã tin tưởng Luật Hoàng Anh, nếu có thắc mắc muốn giải đáp hãy liên hệ ngay cho chúng tôi.

Video liên quan

Chủ Đề