Top 50 quốc gia được truy cập nhiều nhất trên thế giới năm 2023

Trước đó, ngày 29/9/2022 tại Geneva (Thụy Sỹ), Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới đã công bố Chỉ số Đổi mới toàn cầu 2022. Theo GII 2022, Việt Nam đứng thứ 48/132 nền kinh tế, nằm trong Top 50 và đứng thứ 2 trong nhóm 36 nền kinh tế thu nhập trung bình thấp, đứng thứ 10 trong số 17 nền kinh tế ở Đông Nam Á và Châu Đại Dương.

Hội thảo có sự tham gia trực tuyến của các chuyên gia từ Tổ chức WIPO; Đại sứ, Trưởng Phái đoàn Việt Nam bên cạnh Liên hợp quốc, WTO và các tổ chức quốc tế tại Geneva, Thụy Sĩ; đại diện các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN); đại diện các bộ, cơ quan, địa phương được giao chủ trì cải thiện chỉ số GII và đại diện một số Sở Khoa học và công nghệ địa phương.
 

Toàn cảnh Hội thảo từ đầu cầu Hà Nội.

Việt Nam cải thiện nhiều chỉ số thành phần
 

Top 50 quốc gia được truy cập nhiều nhất trên thế giới năm 2023

Ông Hoàng Minh – Giám đốc Học viện KH,CN&ĐMST phát biểu khai mạc Hội thảo.

Chỉ số GII dùng để đo lường, đánh giá, xếp hạng kết quả ĐMST quốc gia gồm 2 cấu phần lớn là Đầu vào ĐMST với 5 trụ cột và Đầu ra ĐMST với 2 trụ cột, tổng cộng có 7 trụ cột. Mỗi trụ cột GII được cấu thành từ 3 nhóm chỉ số, mỗi nhóm có 3-5 chỉ số thành phần, tất cả có 21 nhóm chỉ số được cấu thành từ khoảng 80-82 chỉ số thành phần (điều chỉnh theo từng năm). Nhiều quốc gia đang sử dụng GII như công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước về KHCN&ĐMST cũng như để xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội dựa trên KHCN&ĐMST.

Tại Hội thảo, các chuyên gia đã cung cấp thông tin về kết quả Chỉ số GII của Việt Nam năm 2022; các điều chỉnh về chỉ số, phương pháp luận, ý nghĩa của chỉ số và các vấn đề đặt ra. Từ đó, các bộ, cơ quan, địa phương hiểu rõ hơn về Chỉ số GII năm 2022 để tiếp tục xây dựng, triển khai các giải pháp cải thiện chỉ số nhằm đạt mục tiêu như Chính phủ đã đặt ra và phân công cho các bộ, cơ quan và địa phương.

GII chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề còn tồn tại, cơ hội và thách thức cho mỗi quốc gia. Từ đó, các quốc gia có điều chỉnh cũng như có các cơ chế, chính sách thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội dựa trên KHCN&ĐMST. Bộ chỉ số GII năm 2022 có sự thay đổi do tác động của đại dịch Covid-19 và tình hình kinh tế - chính trị thế giới.

Từ năm 2012 tới nay, năm 2022 là năm WIPO có điều chỉnh lớn nhất cả về phương pháp tính toán và chỉ số thành phần của GII. Cụ thể, trong 81 chỉ số, WIPO đã thay đổi phương pháp tính toán cho 3 chỉ số, bổ sung 7 chỉ số, loại bỏ 7 chỉ số, thay đổi nguồn dữ liệu của 1 chỉ số. WIPO nhấn mạnh những điều chỉnh này ảnh hưởng đến việc so sánh thứ hạng giữa các năm của từng quốc gia.

Trong Báo cáo GII 2022, GII của Việt Nam xếp hạng 48/132 quốc gia (năm 2021 xếp thứ 44). Năm nay, có 36 quốc gia/nền kinh tế có mức thu nhập trung bình thấp được xếp hạng (tăng 2 quốc gia so với năm 2021), Việt Nam đứng thứ 2, sau Ấn Độ (năm 2021 Việt Nam đứng thứ nhất trong 34 quốc gia/nền kinh tế). Trong khu vực, Việt Nam tiếp tục đứng thứ 4 như năm 2021 (sau Singapore, Malaysia, Thái Lan).

Một số chỉ số đã có cải thiện đáng chú ý như trụ cột Thể chế tăng 32 bậc, từ thứ hạng 83 năm 2021 lên 51 năm 2022; nhóm chỉ số Liên kết đổi mới sáng tạo tăng 10 bậc, từ thứ hạng 58 năm 2021 lên 48 năm 2022 (trước đó năm 2021 đã tăng 17 bậc từ thứ hạng 75 năm 2020 lên 58 năm 2021); trụ cột Sản phẩm sáng tạo tăng 7 bậc, từ thứ hạng 42 năm 2021 lên 35 năm 2022;…

Một số chỉ số chưa được cải thiện là nhóm chỉ số về Giáo dục đại học xếp hạng 90, nhóm chỉ số bền vững sinh thái xếp hạng 113, giảm 18 bậc so với năm 2021; nhóm chỉ số Lao động có kiến thức xếp hạng 68, giảm 2 bậc so với năm 2021; nhập khẩu và xuất khẩu ICT (trên tổng giao dịch thương mại) chưa được cải thiện, tiếp tục giảm và ở thứ hạng thấp (xếp hạng 120 và 130).

Tăng cường đầu tư cho đổi mới sáng tạo
 

Top 50 quốc gia được truy cập nhiều nhất trên thế giới năm 2023

Các chuyên gia và các đại biểu tại Hội thảo. 

Ông Marco M. Aleman - Trưởng cơ quan hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và sở hữu trí tuệ, Trợ lý, Đặc phái viên Tổng Giám đốc WIPO cho biết, GII được thiết kế làm công cụ hoạch định chính sách ĐMST cho các quốc gia trên thế giới. Năm 2022, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 2 trong số các nước thu nhập trung bình thấp. Việt Nam là quốc gia đã có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ về ĐMST trong 12 năm liền. Việt Nam là một trong số ít các nước trên thế giới đang trong quá trình tự tạo ra những sản phẩm ĐMST riêng của quốc gia mình. Những sáng kiến, tốc độ vượt bậc này thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong thúc đẩy ĐMST và tăng trưởng kinh tế - xã hội. WIPO sẽ tiếp tục hợp tác, hỗ trợ Việt Nam để giúp ĐMST là một yếu tố thúc đẩy tạo công ăn việc làm và tăng trưởng. 
 

Top 50 quốc gia được truy cập nhiều nhất trên thế giới năm 2023

Bà Lê Thị Tuyết Mai, Đại sứ - Trưởng phái đoàn thường trực Việt Nam bên cạnh Liên hợp quốc, WTO và các tổ chức quốc tế khác tại Geneva (Thụy Sĩ) phát biểu tại Hội thảo.

Bà Lê Thị Tuyết Mai – Đại sứ - Trưởng phái đoàn thường trực Việt Nam bên cạnh Liên hợp quốc, WTO và các tổ chức quốc tế khác tại Geneva (Thụy Sĩ) cho biết, trong cuộc họp của Tổng Giám đốc WIPO với các Đại sứ các nước tại Geneva để thông báo về Báo cáo xếp hạng GII, WIPO cho rằng, thành tích về ĐMST của Việt Nam rất đáng tự hào, cao hơn so với mức độ tăng trưởng GDP và Việt Nam cũng đã tạo ra nhiều kết quả đầu ra ĐMST so với mức độ đầu tư cho ĐMST.

Đánh giá của WIPO khẳng định kết quả về chỉ số GII của Việt Nam 2022 là kết quả của những nỗ lực to lớn của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và các cấp bộ ngành, đặc biệt là Bộ KH&CN dù có nhiều khó khăn, thách thức. Việc tiếp tục giữ vững vị trí của Việt Nam về ĐMST trong nhóm 50 quốc gia dẫn đầu về ĐMST từ 2017 đến nay cho thấy chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Đảng, Chính phủ đã được chuyển thành hành động cụ thể của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương trong việc cải thiện năng lực ĐMST của Việt Nam, Đại sứ Lê Thị Tuyết Mai chia sẻ.

Theo Đại sứ, Báo cáo GII của WIPO cũng ghi nhận các quốc gia đã cải thiện về GII trong những năm qua như Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Philippines và Việt Nam với nhiều lý do khác nhau như phát huy chính sách về công nghiệp, chính sách tạo điều kiện thúc đẩy ĐMST, phát triển năng lực công nghệ trong nước, trong việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
 

Top 50 quốc gia được truy cập nhiều nhất trên thế giới năm 2023

Ông Sacha Wunsch - Vincent – Chuyên gia cao cấp của WIPO phát biểu tại Hội thảo.

Ông Sacha Wunsch - Vincent – Chuyên gia cao cấp của WIPO cho biết, Việt Nam có sự nổi trội trong số các quốc gia mà WIPO có hợp tác. Việt Nam đang tham gia sâu rộng hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. WIPO đánh giá Việt Nam có thể hướng tới nhóm 40 quốc gia/nền kinh tế hàng đầu về GII. Tuy nhiên, ông Sacha Wunsch – Vincent nhấn mạnh, Việt Nam cần thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển.

Tại Hội thảo, các đại biểu đã trao đổi, thảo luận về kinh nghiệm nâng cao chỉ số, những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện và cho rằng kết quả Chỉ số GII 2022 là động lực để thay đổi, cải cách, khắc phục các điểm yếu của hiện tại trong thời gian tới./.

Ghi điểm

Bạn đã ghi được / = %/ = %

Nhịp đập này hoặc bằng% người tham gia thử nghiệm cũng đạt 100% % of test takers also scored 100%

Điểm trung bình là

Điểm cao của bạn là

Thời gian nhanh nhất của bạn là

Tiếp tục cuộn xuống để tìm câu trả lời và nhiều số liệu thống kê hơn ...

Cấp

Tourists/year

Quốc gia

1

89,4 triệu

Pháp

2

82,7 triệu

Tây ban nha

3

79,6 triệu

Hoa Kỳ

4

62,9 triệu

Trung Quốc

5

62.1 triệu

Nước Ý

6

45,7 triệu

Thổ Nhĩ Kỳ

7

41,4 triệu

Mexico

8

38,8 triệu

nước Đức

9

38,2 triệu

nước Thái Lan

10

36,3 triệu

Vương quốc Anh

11

31.1 Mil

Nhật Bản

12

30,8 triệu

Áo

13

30,1 triệu

Hy Lạp

14

25,8 triệu

Malaysia

15

24,5 triệu

Nga

16

22,8 triệu

Bồ Đào Nha

17

21,1 triệu

Canada

18

19,6 triệu

Ba Lan

19

19.0 triệu

nước Hà Lan

20

17,4 triệu

Ấn Độ

21

17,1 triệu

Hungary

22

16,6 triệu

Croatia

23

15,9 triệu

các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

24

15,4 triệu

Việt Nam

25

15,3 triệu

Nam Triều Tiên

Cấp

Tourists/year

Quốc gia

26

15,2 triệu

Ả Rập Saudi

27

14,6 triệu

Singapore

28

14,2 triệu

Ukraine

29

13,6 triệu

Cộng hòa Séc

30

13.3 triệu

Indonesia

31

12,2 triệu

Ma -rốc

32

11,7 triệu

Đan mạch

33

11,7 triệu

Đan mạch

34

Thụy sĩ

11.3 triệu

35

Ai Cập

11.0 triệu

36

Đài Loan

10,4 triệu

37

Nam Phi

10,3 triệu

38

Ireland

9,2 triệu

39

Ireland

9,2 triệu

40

Bulgaria

Châu Úc

41

9.1 triệu

nước Bỉ

42

8.2 Mil

Tunisia

43

7.2 triệu

Iran

44

7.1 Mil

Philippines

45

7.0 triệu

Thụy Điển

46

6,9 triệu

Argentina

47

6.6 mil

Brazil

48

6,5 triệu

Cộng hòa Dominican

49

6,5 triệu

Cộng hòa Dominican

50

6.2 mil

Na Uy

Du lịch quốc tế, số lượng người đến - Xếp hạng quốc gia

Định nghĩa: Khách du lịch trong nước quốc tế (du khách qua đêm) là số lượng khách du lịch đi đến một quốc gia khác ngoài nơi họ có nơi cư trú thông thường, nhưng ngoài môi trường thông thường của họ, trong khoảng thời gian không quá 12 tháng và mục đích chính của họ làKhác với một hoạt động được trả thù lao từ trong nước được truy cập.Khi dữ liệu về số lượng khách du lịch không có sẵn, số lượng khách truy cập, bao gồm khách du lịch, khách truy cập cùng ngày, hành khách du lịch và các thành viên phi hành đoàn, được hiển thị thay thế.Nguồn và phương pháp thu thập cho các đến khác nhau giữa các quốc gia.Trong một số trường hợp, dữ liệu là từ thống kê biên giới (cảnh sát, nhập cư và tương tự) và được bổ sung bởi các cuộc khảo sát biên giới.Trong các trường hợp khác, dữ liệu là từ các cơ sở lưu trú du lịch.Đối với một số quốc gia, số lượng khách đến được giới hạn ở những người đến bằng đường hàng không và cho những người khác đến ở khách sạn.Một số quốc gia bao gồm các công dân cư trú ở nước ngoài trong khi những người khác thì không.Do đó, thận trọng nên được sử dụng trong việc so sánh việc đến giữa các quốc gia.Dữ liệu về khách du lịch trong nước đề cập đến số lượng người đến, không phải số người đi du lịch.Do đó, một người thực hiện một số chuyến đi đến một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định được tính mỗi lần là một sự xuất hiện mới.

Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới, Niên giám thống kê du lịch, Compendium về thống kê du lịch và tập tin dữ liệu.

Xem thêm: Bản đồ theo chủ đề, so sánh chuỗi thời gian

Tìm chỉ báo:

CấpQuốc giaGiá trịNăm
1 Pháp117,109,000.00 2020
2 Ba Lan88,515,000.00 2019
3 Mexico51,128,000.00 2020
4 Hoa Kỳ45,037,000.00 2020
5 nước Thái Lan39,916,000.00 2019
6 Nước Ý38,419,000.00 2020
7 Cộng hòa Séc37,202,000.00 2019
8 Tây ban nha36,410,000.00 2020
9 Canada32,430,000.00 2019
10 Hungary31,641,000.00 2020
11 Trung Quốc30,402,000.00 2020
12 Croatia21,608,000.00 2020
13 Ả Rập Saudi20,292,000.00 2019
14 Ấn Độ17,914,000.00 2019
15 Thổ Nhĩ Kỳ15,971,000.00 2020
16 Đan mạch15,595,000.00 2020
17 Cộng hòa Slovakia15,299,000.00 2018
18 Áo15,091,000.00 2020
19 Ai Cập13,026,000.00 2019
20 nước Đức12,449,000.00 2020
21 Thụy sĩ11,818,000.00 2019
22 Vương quốc Anh11,101,000.00 2020
23 Ireland10,951,000.00 2019
24 Cộng hoà Kyrgyz8,508,000.00 2019
25 các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất8,084,000.00 2020
26 Hy Lạp7,406,000.00 2020
27 Argentina7,399,000.00 2019
28 nước Hà Lan7,265,000.00 2020
29 Uzbekistan6,749,000.00 2019
30 Nga6,359,000.00 2020
31 Brazil6,353,000.00 2019
32 Macao Sar, Trung Quốc5,897,000.00 2020
33 Chile5,431,000.00 2019
34 Nigeria5,265,000.00 2016
35 Andorra5,207,000.00 2020
36 Romania5,023,000.00 2020
37 Bulgaria4,973,000.00 2020
38 Người israel4,905,000.00 2019
39 Malaysia4,333,000.00 2020
40 Bồ Đào Nha4,208,000.00 2020
41 Síp4,117,000.00 2019
42 Nhật Bản4,115,800.00 2020
43 Indonesia4,053,000.00 2020
44 Nam Phi3,886,600.00 2020
45 Puerto Rico3,882,000.00 2020
46 Việt Nam3,837,000.00 2020
47 Belarus3,598,000.00 2020
48 Hồng Kông SAR, Trung Quốc3,569,000.00 2020
49 Uruguay3,480,000.00 2019
50 Ukraine3,382,000.00 2020
51 Latvia3,204,000.00 2020
52 Ma -rốc2,802,000.00 2020
53 Cộng hòa Dominican2,748,000.00 2020
54 Singapore2,742,000.00 2020
55 Albania2,658,000.00 2020
56 nước Bỉ2,584,000.00 2020
57 Korea2,519,000.00 2020
58 Cộng Hòa Arab Syrian2,424,000.00 2019
59 Litva2,284,000.00 2020
60 Kuwait2,161,000.00 2020
61 Ecuador2,108,000.00 2019
62 Kenya2,049,000.00 2019
63 Kazakhstan2,035,000.00 2020
64 Mozambique2,033,000.00 2019
65 Tunisia2,012,000.00 2020
66 Thụy Điển1,957,000.00 2020
67 Lebanon1,936,000.00 2019
68 Bahrain1,909,000.00 2020
69 San Marino1,904,000.00 2019
70 Botswana1,830,000.00 2018
71 Châu Úc1,828,000.00 2020
72 Bahamas1,794,500.00 2020
73 Estonia1,695,000.00 2020
74 Rwanda1,634,000.00 2019
75 Iran1,550,000.00 2020
76 Tanzania1,527,000.00 2019
77 Georgia1,513,000.00 2020
78 Philippines1,483,000.00 2020
79 Na Uy1,397,000.00 2020
80 Colombia1,396,000.00 2020
81 Senegal1,376,000.00 2017
82 Jamaica1,329,700.00 2020
83 Campuchia1,306,000.00 2020
84 Jordan1,240,000.00 2020
85 Slovenia1,216,000.00 2020
86 Costa Rica1,146,500.00 2020
87 Lesotho1,142,000.00 2019
88 Peru1,119,000.00 2020
89 Cuba1,086,000.00 2020
90 Paraguay1,077,000.00 2020
91 Brunei1,071,000.00 2020
92 Tajikistan1,035,000.00 2018
93 Cameroon1,021,000.00 2019
94 New Zealand996,000.00 2020
95 Barbados966,000.00 2019
95 Pakistan966,000.00 2012
97 Haiti938,000.00 2019
98 Myanmar903,000.00 2020
99 Ghana897,000.00 2015
100 Phần Lan896,000.00 2020
101 Iraq892,000.00 2013
102 CHDCND Lào886,400.00 2020
103 Ma -rốc871,000.00 2018
104 Ô -man869,000.00 2020
105 Sudan836,000.00 2018
106 Azerbaijan796,000.00 2020
107 Libya760,000.00 2008
108 Malta718,000.00 2020
109 El Salvador707,000.00 2020
110 Honduras669,000.00 2020
111 Côte d'Ivoire668,000.00 2020
112 Quần đảo Cayman660,000.00 2020
113 Panama647,000.00 2020
114 Zimbabwe639,000.00 2020
115 Guatemala594,000.00 2020
116 Algeria591,000.00 2020
117 Qatar582,000.00 2020
118 Sri Lanka540,000.00 2020
119 Gabon526,000.00 2005
120 Luxembourg525,000.00 2020
121 Ethiopia518,000.00 2020
122 Zambia502,000.00 2020
123 Nước Iceland488,000.00 2020
124 Belize487,000.00 2020
125 Đi482,000.00 2020
126 Nicaragua474,000.00 2020
127 Uganda473,000.00 2020
128 Serbia446,000.00 2020
129 Thánh Lucia432,500.00 2020
130 Venezuela429,000.00 2017
131 Yemen398,000.00 2015
132 Saint Vincent và Grenadines392,000.00 2019
133 Antigua và Barbuda384,500.00 2020
134 Turkmenistan380,000.00 1998
135 Armenia375,000.00 2020
136 Dem.Dân biểu Congo351,000.00 2016
136 Montenegro351,000.00 2020
138 Eswatini345,300.00 2020
139 Bén337,000.00 2019
140 Bolivia323,300.00 2020
141 Bangladesh323,000.00 2019
142 Mauritius316,000.00 2020
143 Kitts và Nevis301,400.00 2020
144 Burundi299,000.00 2017
145 Suriname279,000.00 2017
146 Gambia246,000.00 2020
147 Nepal230,000.00 2020
148 Angola218,000.00 2019
149 Mali217,000.00 2019
149 Grenada217,000.00 2020
151 Bosnia và Herzegovina197,000.00 2020
152 Namibia187,100.00 2020
153 Cabo Verde180,000.00 2020
154 Fiji168,000.00 2020
155 Monaco159,000.00 2020
156 Congo158,000.00 2018
157 Eritrea142,000.00 2016
158 Trinidad và Tobago141,000.00 2020
159 Dominica140,000.00 2020
160 Seychelles124,500.00 2020
161 Bắc Macedonia118,000.00 2020
162 Guinea99,000.00 2017
163 Tonga94,000.00 2019
164 Madagascar87,100.00 2020
165 Cộng hòa trung phi87,000.00 2019
166 Guyana86,400.00 2020
167 Nigeria85,000.00 2020
168 Vanuatu82,400.00 2020
169 Timor-Leste74,800.00 2019
170 Sierra Leone71,000.00 2019
171 Burkina Faso67,000.00 2020
172 Mông Cổ66,900.00 2020
173 Djibouti63,000.00 2013
174 Liechtenstein58,400.00 2020
175 Guinea-Bissau52,400.00 2019
176 Papua New Guinea39,000.00 2020
177 Sao Tome và Principe33,400.00 2018
178 Caledonia mới31,000.00 2020
179 Mauritania30,000.00 2000
180 Bhutan29,800.00 2020
181 Moldova29,000.00 2020
182 Samoa23,900.00 2020
183 Palau18,400.00 2020
184 Kiribati12,000.00 2019
185 Chad10,400.00 2020
186 Comoros7,000.00 2020
187 Quần đảo Solomon4,400.00 2020
188 Tuvalu3,600.00 2019

Nhiều bảng xếp hạng hơn: Châu Phi |Châu Á |Trung Mỹ & Caribbean |Châu Âu |Trung Đông |Bắc Mỹ |Châu Đại Dương |Nam Mỹ |Thế giới |Africa | Asia | Central America & the Caribbean | Europe | Middle East | North America | Oceania | South America | World |

Sự liên quan phát triển: Du lịch được chính thức công nhận là một hoạt động có thể đo lường trực tiếp, cho phép phân tích chính xác hơn và chính sách hiệu quả hơn.Trong khi trước đây, lĩnh vực này chủ yếu dựa vào các xấp xỉ từ các lĩnh vực đo lường liên quan (ví dụ: số dư của thống kê thanh toán), du lịch ngày nay sở hữu một loạt các công cụ để theo dõi các hoạt động sản xuất của nó và các hoạt động của người tiêu dùng điều khiển họ: du khách (cả khách du lịch và người tham quan).Ngày càng có nhiều quốc gia đã mở ra và đầu tư vào phát triển du lịch, khiến du lịch trở thành động lực chính của tiến bộ kinh tế xã hội thông qua doanh thu xuất khẩu, tạo ra việc làm và doanh nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng.Là một dịch vụ giao dịch quốc tế, du lịch trong nước đã trở thành một trong những loại thương mại lớn của thế giới.Đối với nhiều nước đang phát triển, đây là một trong những nguồn thu nhập ngoại hối chính và là thành phần chính của xuất khẩu, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và phát triển cần thiết.Tourism is officially recognized as a directly measurable activity, enabling more accurate analysis and more effective policy. Whereas previously the sector relied mostly on approximations from related areas of measurement (e.g. Balance of Payments statistics), tourism today possesses a range of instruments to track its productive activities and the activities of the consumers that drive them: visitors (both tourists and excursionists). An increasing number of countries have opened up and invested in tourism development, making tourism a key driver of socio-economic progress through export revenues, the creation of jobs and enterprises, and infrastructure development. As an internationally traded service, inbound tourism has become one of the world's major trade categories. For many developing countries it is one of the main sources of foreign exchange income and a major component of exports, creating much needed employment and development opportunities.

Hạn chế và ngoại lệ: Du lịch có thể là trong nước hoặc quốc tế.Dữ liệu đề cập đến du lịch quốc tế, nơi quốc gia cư trú của khách du lịch khác với quốc gia đến thăm.Du lịch quốc tế bao gồm du lịch trong nước (đến) và đi ra ngoài (khởi hành).Dữ liệu là từ Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), một cơ quan Liên Hợp Quốc.Dữ liệu về khách du lịch trong và nước ngoài đề cập đến số lượng người đến và đi, không phải số người đi du lịch.Do đó, một người thực hiện một số chuyến đi đến một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định được tính mỗi lần là một sự xuất hiện mới.Dữ liệu về du lịch trong nước cho thấy sự xuất hiện của khách du lịch không cư trú (du khách qua đêm) tại biên giới quốc gia.Khi dữ liệu về khách du lịch quốc tế không có sẵn hoặc không đầy đủ, dữ liệu cho thấy sự xuất hiện của du khách quốc tế, bao gồm khách du lịch, du khách cùng ngày, hành khách du lịch và các thành viên phi hành đoàn.Nguồn và phương pháp thu thập cho các đến khác nhau giữa các quốc gia.Trong một số trường hợp, dữ liệu là từ thống kê biên giới (cảnh sát, nhập cư và tương tự) và được bổ sung bởi các cuộc khảo sát biên giới.Trong các trường hợp khác, dữ liệu là từ các cơ sở lưu trú du lịch.Đối với một số quốc gia, số lượng khách đến được giới hạn ở những người đến bằng đường hàng không và cho những người khác đến ở khách sạn.Một số quốc gia bao gồm các công dân cư trú ở nước ngoài trong khi những người khác thì không.Do đó, thận trọng nên được sử dụng trong việc so sánh việc đến giữa các quốc gia.Tourism can be either domestic or international. The data refers to international tourism, where the traveler's country of residence differs from the visiting country. International tourism consists of inbound (arrival) and outbound (departures) tourism. The data are from the World Tourism Organization (WTO), a United Nations agency. The data on inbound and outbound tourists refer to the number of arrivals and departures, not to the number of people traveling. Thus a person who makes several trips to a country during a given period is counted each time as a new arrival. The data on inbound tourism show the arrivals of nonresident tourists (overnight visitors) at national borders. When data on international tourists are unavailable or incomplete, the data show the arrivals of international visitors, which include tourists, same-day visitors, cruise passengers, and crew members. Sources and collection methods for arrivals differ across countries. In some cases data are from border statistics (police, immigration, and the like) and supplemented by border surveys. In other cases data are from tourism accommodation establishments. For some countries number of arrivals is limited to arrivals by air and for others to arrivals staying in hotels. Some countries include arrivals of nationals residing abroad while others do not. Caution should thus be used in comparing arrivals across countries.

Khái niệm và phương pháp thống kê: Thông tin thống kê về du lịch chủ yếu dựa trên dữ liệu về việc đến và ở lại qua đêm cùng với số dư thông tin thanh toán.Những dữ liệu này không hoàn toàn nắm bắt hiện tượng kinh tế của du lịch hoặc cung cấp thông tin cần thiết cho các chính sách công hiệu quả và hoạt động kinh doanh hiệu quả.Dữ liệu là cần thiết trên quy mô và ý nghĩa của du lịch.Thông tin về vai trò của du lịch trong các nền kinh tế quốc gia đặc biệt thiếu.Mặc dù Tổ chức Du lịch Thế giới báo cáo tiến bộ trong việc hài hòa các định nghĩa và đo lường, sự khác biệt trong thực tiễn quốc gia vẫn ngăn chặn sự so sánh đầy đủ.Dữ liệu đến đo lường dòng chảy của du khách quốc tế đến quốc gia tham khảo: mỗi lần đến tương ứng với một chuyến đi du lịch trong nước.Nếu một người đến thăm một số quốc gia trong suốt một chuyến đi, anh ấy/cô ấy đến mỗi quốc gia được ghi lại riêng.Trong một khoảng thời gian kế toán, những người đến không nhất thiết phải bằng số người đi du lịch (khi một người đến cùng một quốc gia nhiều lần trong năm, mỗi chuyến đi của cùng một người được tính là một sự xuất hiện riêng biệt).Dữ liệu đến nên tương ứng với khách truy cập trong nước bằng cách bao gồm cả khách du lịch và khách không cư trú cùng ngày.Tất cả các loại khách du lịch khác (như biên giới, theo mùa và những người lao động ngắn hạn khác, sinh viên dài hạn và những người khác) nên được loại trừ vì họ không đủ điều kiện làm khách truy cập.Dữ liệu được lấy từ các nguồn khác nhau: hồ sơ hành chính (nhập cư, số lượng lưu lượng truy cập và các loại điều khiển có thể khác), khảo sát biên giới hoặc kết hợp chúng.Nếu dữ liệu được lấy từ các khảo sát chỗ ở, số lượng khách được sử dụng làm ước tính số liệu đến;Do đó, trong trường hợp này, sự cố theo khu vực, mục đích chính của chuyến đi, phương thức vận chuyển được sử dụng hoặc các hình thức tổ chức của chuyến đi dựa trên các cuộc khảo sát của khách truy cập bổ sung.Statistical information on tourism is based mainly on data on arrivals and overnight stays along with balance of payments information. These data do not completely capture the economic phenomenon of tourism or provide the information needed for effective public policies and efficient business operations. Data are needed on the scale and significance of tourism. Information on the role of tourism in national economies is particularly deficient. Although the World Tourism Organization reports progress in harmonizing definitions and measurement, differences in national practices still prevent full comparability. Arrivals data measure the flows of international visitors to the country of reference: each arrival corresponds to one in inbound tourism trip. If a person visits several countries during the course of a single trip, his/her arrival in each country is recorded separately. In an accounting period, arrivals are not necessarily equal to the number of persons travelling (when a person visits the same country several times a year, each trip by the same person is counted as a separate arrival). Arrivals data should correspond to inbound visitors by including both tourists and same-day non-resident visitors. All other types of travelers (such as border, seasonal and other short-term workers, long-term students and others) should be excluded as they do not qualify as visitors. Data are obtained from different sources: administrative records (immigration, traffic counts, and other possible types of controls), border surveys or a mix of them. If data are obtained from accommodation surveys, the number of guests is used as estimate of arrival figures; consequently, in this case, breakdowns by regions, main purpose of the trip, modes of transport used or forms of organization of the trip are based on complementary visitor surveys.

Phương pháp tổng hợp: Tổng số khoảng cách Gap-filled total

Tính tuần hoàn: Hàng năm Annual

20 quốc gia được truy cập nhiều nhất là gì?

20 quốc gia được truy cập nhiều nhất trên thế giới..
Pháp.Thủ đô: Paris.Dân số: 67,39 triệu ..
Tây ban nha.Thủ đô: Madrid.Dân số: 47,35 triệu.....
Hoa Kỳ.Thủ đô: Washington, D.C. Dân số: 329,5 triệu.....
Trung Quốc.Thủ đô: Bắc Kinh.....
Nước Ý.Thủ đô: Rome.....
Thổ Nhĩ Kỳ.Thủ đô: Ankara.....
Mexico.Thủ đô: Thành phố Mexico.....
Nước Đức.Thủ đô: Berlin.....

Quốc gia nào không có 1 cho du lịch?

Hầu hết các điểm đến được ghé thăm bởi các khách du lịch quốc tế.

Cấp bậc của Pakistan trong du lịch là gì?

793 tỷ (tương đương với 4,0 nghìn tỷ rupee hoặc 18 tỷ USD vào năm 2021), chiếm 2,7% tổng GDP.Đến năm 2025, chính phủ dự đoán du lịch sẽ đóng góp R.1 nghìn tỷ (4,4 tỷ USD) cho nền kinh tế Pakistan.... Danh sách các khu vực và trang web du lịch ..

10 quốc gia được truy cập nhiều nhất là gì?

Dưới đây là 10 quốc gia có du lịch nhiều nhất:..
Pháp - 89,4m ..
Tây Ban Nha - 83,7m ..
Hoa Kỳ - 79,3m ..
Trung Quốc - 65,7m ..
Ý - 64,5m ..
Thổ Nhĩ Kỳ - 51.2m ..
Mexico - 45m ..
Thái Lan - 39,8m ..