Top 20 thành phố lớn nhất thế giới năm 2023

Tổ chức Intelligence Unit của Economist vừa phát hành bảng xếp hạng các thành phố lớn an toàn bậc nhất thế giới, trong đó Tokyo là thành phố dẫn đầu, theo sau là Singapore và Osaka (Nhật Bản).

 

Top 20 thành phố lớn nhất thế giới năm 2023

Chỉ số an toàn của Economist trong năm 2015 này dựa trên 4 tiêu chí, gồm có: an toàn số (đo lường chất lượng về an ninh mạng của thành phố, tần số hàng vi ăn cắp danh tính hay các yếu tố khác liên quan), an toàn sức khỏe (tuổi thọ trung bình của người dân thành phố cũng như tỷ lệ giường bệnh tương ứng quy mô dân số), an toàn cơ sở hạ tầng (yếu tố chất lượng đường xá và số lượng người chết vì thiên tai), an toàn cá nhân (tội phạm, chất lượng cảnh sát khu vực và một số vụ án phạm tội).

Trong 50 quốc gia dẫn đầu của Economist, New York và Los Angeles dẫn đầu về an toàn số, trong khi Zurich dẫn đầu về an toàn sức khỏe và an toàn cơ sở hạ tầng. Dưới đây là 20 thành phố dẫn đầu danh sách.

1. Tokyo

Với 13,3 triệu dân, Tokyo là thành phố đông dân nhất và an toàn nhất trong bảng xếp hạng. Thành phố cũng được xếp hạng cao về chất lượng an toàn số, đảm bảo an toàn cá nhân và an toàn cơ sở hạ tầng mặc dù lượng dân số khá đông và thường xuyên phải đối diện với động đất.

Tokyo cũng là thành phố tương đối khá giả, đứng số một trong danh sách các thành phố có thu nhập trên trung bình (với mức GDP trên đầu người từ 30.000 USD đến 50.000 USD) của Index.

Tokyo nổi tiếng với cuộc sống về đêm, và trở thành bất tử trong bộ phim “Lost in Translation”.

2. Singapore

Theo chỉ số, Singapore đứng số một về vấn đề an toàn cá nhân với ghi nhận nạn trộm cắp ở mức thấp trong cả một thập kỷ dài. Thành phố đảo quốc sư tử nổi tiếng với những hình phạt cứng rắn dành cho tất cả các loại tội phạm, góp phần đảm bảo tỷ lệ tội phạm cực kỳ thấp, theo báo cáo vào năm 2013 của BBC. Ở thời điểm đó, Singapore cũng được biết đến là nơi có tỷ lệ giết người thấp thứ hai thế giới, sau Palau của Monaco.

Với việc kiểm soát bạo lực nhờ sự quản lý từ cảnh sát địa phương, chính quyền Singapore đang đặt mục tiêu cải thiện chất lượng an toàn số với hy vọng biến nơi đây trở thành thành phố thông minh.

Mức GDP trên đầu người tại Singapore thuộc diện cao nhất trong số các thành phố có thu nhập cao (trên 50.000 USD).

3. Osaka

Thành phố của Nhật Bản này có 2,6 triệu dân, xếp hạng thứ 2 về an toàn cá nhân và thứ 6 về an toàn sức khỏe. Giống Tokyo, Osaka là thành phố tương đối giàu và đứng thứ 2 trong bảng xếp hạng các thành phố có thu nhập GDP trên mức trung bình.

Thành phố này ở vị trí thấp hơn so với Tokyo trong vấn đề an toàn số vì có ít đội an ninh mạng và chính sách bảo mật không tương xứng.

4. Stockholm

Thủ đô của Thụy Điển có 909.000 dân, đứng thứ 7 trong bảng xếp hạng an toàn số và thứ 10 trong bảng xếp hạng an toàn sức khỏe. Đây là thành phố duy nhất ngoài châu Á được xếp hạng trong top 5 về vấn đề an toàn cá nhân. Giống như nhiều nước châu Âu, Thụy Điển có chính sách chăm sóc sức khỏe tốt.

5. Amsterdam

Thành phố này có 820.000 dân, nổi tiếng với hoạt động trồng cần sa hợp pháp, nhưng cũng có cơ sở hạ tầng tuyệt vời biến nó trở thành một trong những thành phố an toàn nhất thế giới.

Amsterdam đứng thứ 4 về yếu tố an toàn cơ sở hạ tầng, nằm trong phân khúc các thành phố có thu nhập cao, giảm lượng khí thải từ xe cộ, tai nạn xe hơi và tình trạng tắc nghẽn giao thông ở mức tối thiểu nhờ nền văn hóa đi xe đạp phổ biến. Nơi đây cũng nằm trong top 10 thành phố có mức an toàn cá nhân cao nhất.

6. Sydney

Thành phố của Úc có 4,5 triệu dân nằm trong top 10 về vấn đề an toàn cơ sở hạ tầng lẫn an toàn cá nhân. Tuy nhiên, Sydney lại bị tụt phía sau trong vấn đề an toàn số và an toàn sức khỏe với các vị trí 14 và 17 tương ứng.

Úc có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất và lượng tội phạm mạng cao, trở thành mục tiêu chính cho các hoạt động gian lận Internet và trộm cắp danh tính, theo Daily Telegraph.

7. Zurich

Zurich là một trong những thành phố có mạng lưới giao thông công cộng đắt nhất thế giới. Thành phố của Thụy Sĩ đứng ở vị trí cao về vấn đề an toàn sức khỏe và cơ sở hạ tầng với phạm vi bảo hiểm y tế toàn diện tuyệt vời và hệ thống giao thông được thiết kế tốt.
Top 20 thành phố an toàn bậc nhất thế giới

Sự giàu có của thành phố làm cho nó dễ dàng hơn trong việc đầu tư vào vấn đề an toàn đô thị. Mức thu nhập bình quân của người dân Thụy Sĩ chỉ xếp sau Singapore trong danh sách các thành phố có GDP ở mức cao.

8. Toronto

Thành phố đông dân nhất của Canada này được đánh giá là thành phố tốt nhất để sống nếu quan tâm đến vấn đề an toàn, môi trường kinh doanh, dân chủ, an ninh lương thực, chi phí sinh hoạt và khả năng chung sống.

Nó cũng nằm trong top 10 danh mục an toàn cơ sở hạ tầng và an toàn cá nhân. Được mệnh danh là “Hollywood phương Bắc”, Toronto thường xuyên được sử dụng để làm phim trường cho các bộ phim bom tấn của Mỹ.

9. Melbourne

Thành phố này có 4 triệu dân, xếp hạng 2 về an toàn cơ sở hạ tầng và thứ 8 về an toàn cá nhân. Không phải ngẫu nhiên mà Melbourne là một trong những thành phố có tuổi thọ cao nhất so với bất kỳ thành phố nào khác trong vòng 86 năm qua. Ghi chú cho biết, sống ở Melbourne là sống trong một môi trường đô thị an toàn và lành mạnh, có thể tạo ra sự khác biệt thực sự so với các thành phố khác.

Báo cáo cho thấy rằng Melbourne là thành phố tốt thứ 6 trên thế giới để sinh sống khi các yếu tố về sự an toàn và chi phí sinh hoạt được đưa lên hàng đầu.

10. New York

New York là thành phố duy nhất của Mỹ nằm trong danh sách 10 thành phố an toàn nhất, đứng thứ 2 về vấn đề an toàn sức khỏe và thứ 3 về an toàn số.

Vào những năm 1990, trung bình thành phố này có 6 vụ giết người mỗi ngày, và đến nay đã giảm đi rất nhiều. Tuy nhiên, New York lại đối mặt với một số mối nguy hiểm như đe dọa khủng bố và nguy cơ chiến tranh ảo có thể làm đóng cửa các cơ sở hạ tầng quan trọng.

11. Hồng Kông

Hồng Kông là thành phố xếp thứ 4 về hạng mục an toàn số, nhưng lại chỉ xếp thứ 40 khi nói đến cơ sở hạ tầng với tỷ lệ người sống trong các khu ổ chuột cao, và là một trong những thành phố có tỷ lệ người đi bộ bị tử vong cao nhất mỗi năm.

Mặc dù vậy, Hồng Kông vẫn được đánh giá cao về sự an toàn cá nhân khi xếp vị trí thứ 6. Thành phố chứng kiến sự xuất hiện của lực lượng cảnh sát tuần tra mật độ cao, đặc biệt sau cuộc biểu tình ủng hộ dân chủ diễn ra vào cuối năm ngoái.

12. San Francisco

San Francisco gần đây đã bầu nhà lãnh đạo thành phố mới có nhiệm vụ kiểm tra các vấn đề liên quan đến bất bình đẳng xã hội và nguồn tài nguyên.

Hiện nay San Francisco được xếp hạng 10 trong danh mục cơ sở hạ tầng và thứ 8 trong danh mục an toàn số. Thành phố này cũng xếp thứ 4 trong danh sách các thành phố có thu nhập trung bình cao nhất.

13. Đài Bắc

Đây là thủ phủ của Đài Loan, là thành phố tốt nhất để sống trong tổng thể 21 vấn đề thuộc 4 tiêu chí đánh giá. An toàn không phải là vấn đề trong thành phố gần 3 triệu dân này, bởi nó được xếp thứ 5 trong danh mục an toàn cá nhân và thứ 9 trong danh mục an toàn sức khỏe.

Đài Bắc từng là trung tâm của sự phát triển kinh tế nhanh chóng. Thành phố có hệ thống giao thông công cộng mạnh mẽ và nhiều huyện đang nằm trong dự án đổi mới thành đô thị.

14. Montreal

Montreal được xếp hạng là thành phố tốt thứ hai để sống trên mức đánh giá toàn diện. Ở đây có an toàn cơ sở hạ tầng xếp thứ 6 và an toàn số xếp thứ 11.

Là thành phố lớn thứ hai của Canada, Montreal là đô thị nói tiếng pháp nhiều thứ 2 trên hành tinh, chỉ sau Paris với hơn 4 triệu dân. Thành phố có kế hoạch đầu tư gần 1 tỷ USD để sửa chữa cầu đường trong 3 năm tới.

15. Barcelona

Thành phố biển của Tây Ban Nha này là một trong những nơi an toàn nhất về an toàn sức khỏe và an toàn cá nhân. Barcelona đã phát triển một chiến lược rất tinh vi, tăng cường sự hiện diện của cảnh sát trên đường phố và trên tàu điện ngầm. Kết quả là lượng tội phạm đã giảm 32% chỉ trong 3 năm. Sự hiện diện của nhiều cảnh sát cũng làm cho người dân nơi đây cảm thấy an toàn hơn.

16. Chicago

Chicago xếp thứ 10 trong danh mục an toàn số, nhưng vẫn bị ám ảnh bởi tội phạm bạo lực. Để giải quyết vấn đề tội phạm, thành phố đã phát triển một thuật toán để xác định danh sách nóng các cá nhân có thể là nạn nhân hoặc tội phạm của một hành vi phạm tội. Các nhà chức trách sẽ truy cập vào thông tin cá cá nhân, từ đó xem xét khả năng phạm tội có xảy ra hay không.

17. Los Angeles

Thành phố này có 3,8 triệu dân, được xếp hạng thứ 6 trong danh mục an toàn số, tốt hơn so với nhiều thành phố phương Tây trong danh sách.

An ninh mạng là một ưu tiên lớn ở thành phố. Trong năm 2013, thị trường của thành phố đã thành lập nhóm phản ứng nhanh để đảm bảo thành phố được an toàn trước các cuộc tấn công mạng.

Tuy nhiên, Los Angeles lại chỉ được xếp thứ 23 về an toàn cá nhân. Các nhà lãnh đạo an toàn số không thể đảm bảo những rủi ro trong thế giới thực, báo cáo nhấn mạnh. Trong năm 2014, tội phạm bạo lực ở Los Angeles đã tăng lần đầu tiên trong hơn một thập kỷ.

18. London

London là thành phố thứ hạng cao nhất ở châu Âu về vấn đề bảo mật kỹ thuật số (xếp thứ 16). Thành phố với khoảng 8,3 triệu dân này cũng chứng kiến sự sụt giảm về tỷ lệ phạm tội, và trong năm 2014 số vụ trộm cắp ở mức thấp nhất trong 40 năm qua, báo cáo từ BBC.

19. Washington, DC

Thủ đô của nước Mỹ tương đối khá giả khi đứng thứ 7 trong danh sách các thành phố có mức GDP bình quân cao. Nó cũng xếp hạng 17 cho an toàn cá nhân, 15 cho an toàn số và thứ 8 trong bảng xếp hạng những nơi tốt nhất để sống. Trong khi số vụ giết người tăng nhẹ tại đây vào năm ngoái thì số lượng tội phạm bạo lực sụt giảm trong thời gian dài.

Đặc biệt, thành phố này cũng nổi tiếng là một thành phố có tiện nghi cao cấp mà một chuyên gia bất động sản cho biết với Forbes vào năm ngoái rằng Washington, DC của Mỹ là thành phố “tuyệt vời”.

20. Frankfurt

Thành phố lớn thứ 5 ở Đức có 691.518 dân với mức thu nhập GDP đầu người ở trên mức trung bình. Đó là trung tâm hành chính lớn trên thế giới và là nơi Ngân hàng Trung ương châu Âu đặt trụ sở.

Vào năm 2011, Bloomberg cho biết Frankfurt là một trong những thành phố có chất lượng cuộc sống tốt nhất với nhiều nhà hàng sân vườn và đường đi bộ.

Nguồn BBC/Business Insider

  • W
  • Dân số
  • Các thành phố lớn nhất thế giới

Dưới đây là các khu vực đô thị trên thế giới được xếp hạng bởi những nơi đông dân nhất.

"Khu vực đô thị" được định nghĩa là một khu vực đô thị liên tục hoặc sự kết hợp của các khu vực đô thị có thể được coi là một thị trường lao động duy nhất.Urban Area" is defined as a continuous urban area or a combination of urban areas which statistically can be considered as a single labor market.

Một danh sách thay thế có thể áp dụng một định nghĩa khác về "thành phố" và cấp bậc "các thành phố thích hợp" là các thành phố có tình trạng đô thị được công nhận về mặt hành chính.Tuy nhiên, những thứ này có thể trải dài ngoài khu vực đô thị và bao gồm các khu vực nông thôn.cities proper" which are cities with an administratively recognized urban status. However, these might stretch beyond the metropolitan area and include rural areas.

Cấp Khu vực thành thịƯớc tính dân số (2015)Quốc gia Khu vực đất: KM2 Tỉ trọng
1 Tokyo-Yokohama37,843,000 Nhật Bản8,547 4,400
2 Thủ đô Jakarta30,539,000 Indonesia3,225 9,500
3 Delhi, DL-up-hr24,998,000 Ấn Độ2,072 12,100
4 Manila24,123,000 Philippines1,580 15,300
5 Seoul-incheon23,480,000 Nam Triều Tiên2,266 10,400
6 Thượng Hải, SHG-JS-ZJ23,416,000 Trung Quốc3,820 6,100
7 Hà Nội22,123,000 Pakistan945 23,400
8 Bắc Kinh, BJ21,009,000 Trung Quốc3,820 5,500
9 Hà Nội20,630,000 Pakistan11,642 1,800
10 Bắc Kinh, BJ20,597,000 Trung Quốc3,432 6,000
11 Hà Nội20,365,000 Pakistan2,707 7,500
12 Bắc Kinh, BJ20,063,000 New York, NY-NJ-CT2,072 9,700
13 Hoa Kỳ17,712,000 Ấn Độ546 32,400
14 Manila17,444,000 Nhật Bản3,212 5,400
15 Thủ đô Jakarta16,170,000 Indonesia4,662 3,500
16 Delhi, DL-up-hr15,669,000 Ấn Độ360 43,500
17 Manila15,600,000 Philippines1,761 8,900
18 Seoul-incheon15,058,000 Pakistan6,299 2,400
19 Bắc Kinh, BJ14,998,000 New York, NY-NJ-CT2,590 5,800
20 Hoa Kỳ14,667,000 Ấn Độ1,204 12,200
21 Manila14,122,000 Philippines2,681 5,300
22 Seoul-incheon13,532,000 Nam Triều Tiên1,489 9,100
23 Thượng Hải, SHG-JS-ZJ13,287,000 Trung Quốc1,360 9,800
24 Hà Nội13,123,000 Pakistan907 14,500
25 Bắc Kinh, BJ12,084,000 Trung Quốc1,748 6,900
26 Hà Nội11,727,000 Pakistan2,020 5,800
27 Bắc Kinh, BJ11,587,000 New York, NY-NJ-CT583 19,900
28 Hoa Kỳ10,920,000 Trung Quốc2,007 5,400
29 Hà Nội10,858,000 Pakistan2,845 3,800
30 Bắc Kinh, BJ10,750,000 New York, NY-NJ-CT919 11,700
31 Hoa Kỳ10,376,000 Trung Quốc1,541 6,700
32 Hà Nội10,236,000 Pakistan1,738 5,900
33 Bắc Kinh, BJ10,177,000 Nhật Bản3,885 2,600
34 Thủ đô Jakarta10,052,000 Pakistan790 12,700
35 Bắc Kinh, BJ9,807,000 Ấn Độ1,166 8,400
36 Manila9,714,000 Ấn Độ971 10,000
37 Manila9,156,000 Pakistan6,856 1,300
38 Bắc Kinh, BJ8,991,000 New York, NY-NJ-CT492 18,300
39 Hoa Kỳ8,957,000 Quảng Châu-Foshan, Gd1,489 6,000
40 sao Paulo8,754,000 Ấn Độ1,230 7,100
41 Manila8,442,000 Trung Quốc1,619 5,200
42 Hà Nội8,432,000 Pakistan2,590 3,300
43 Bắc Kinh, BJ7,509,000 Trung Quốc1,166 6,400
44 Hà Nội7,438,000 Pakistan1,140 6,500
45 Bắc Kinh, BJ7,275,000 Trung Quốc1,217 6,000
46 Hà Nội7,246,000 Pakistan275 26,400
47 Bắc Kinh, BJ7,217,000 Trung Quốc932 7,700
48 Hà Nội7,186,000 Ấn Độ350 20,600
49 Manila7,088,000 Philippines1,943 3,600
50 Seoul-incheon6,710,000 Trung Quốc1,528 4,400
51 Hà Nội6,679,000 Pakistan2,655 2,500
52 Bắc Kinh, BJ6,625,000 New York, NY-NJ-CT673 9,800
53 Hoa Kỳ6,456,000 Quảng Châu-Foshan, Gd2,287 2,800
54 sao Paulo6,225,000 Brazil984 6,300
55 thành phố Mexico6,174,000 Pakistan5,175 1,200
56 Bắc Kinh, BJ6,171,000 New York, NY-NJ-CT1,321 4,700
57 Hoa Kỳ6,155,000 Trung Quốc1,269 4,800
58 Hà Nội6,078,000 Trung Quốc1,010 6,000
59 Hà Nội5,977,000 Trung Quốc932 6,400
60 Hà Nội5,929,000 Pakistan2,797 2,100
61 Bắc Kinh, BJ5,899,000 New York, NY-NJ-CT894 6,600
62 Hoa Kỳ5,816,000 Trung Quốc1,489 3,900
63 Hà Nội5,764,000 Pakistan4,644 1,200
63 Bắc Kinh, BJ5,764,000 Pakistan3,209 1,800
65 Bắc Kinh, BJ5,695,000 Indonesia466 12,200
66 Delhi, DL-up-hr5,666,000 Ấn Độ1,502 3,800
67 Manila5,631,000 Ấn Độ479 11,800
68 Manila5,624,000 Manila518 10,900
69 Philippines5,570,000 Pakistan5,131 1,100
70 Bắc Kinh, BJ5,447,000 Ấn Độ233 23,400
71 Manila5,257,000 Philippines1,891 2,800
72 Seoul-incheon5,246,000 Trung Quốc1,127 4,700
73 Hà Nội5,126,000 Indonesia1,347 3,800
74 Delhi, DL-up-hr5,125,000 Ấn Độ932 5,500
75 Manila5,015,000 Pakistan6,851 700
76 Bắc Kinh, BJ4,942,000 Trung Quốc829 6,000
77 Hà Nội4,889,000 Pakistan3,424 1,400
78 Bắc Kinh, BJ4,881,000 Indonesia673 7,200
79 New York, NY-NJ-CT4,815,000 Trung Quốc570 8,500
80 Hà Nội4,800,000 Pakistan324 14,800
80 Bắc Kinh, BJ4,800,000 New York, NY-NJ-CT544 8,800
82 Hoa Kỳ4,738,000 Quảng Châu-Foshan, Gd557 8,500
83 sao Paulo4,693,000 New York, NY-NJ-CT1,075 4,400
84 Hoa Kỳ4,689,000 Ai Cập293 16,000
85 Kabul4,635,000 Afghanistan259 17,900
86 Guadalajara4,603,000 Mexico751 6,100
87 Ankara4,538,000 Thổ Nhĩ Kỳ660 6,900
88 Dân số4,517,000 Brazil1,088 4,200
89 Boston, Ma-NH-ri4,478,000 Hoa Kỳ5,325 800
90 Xiamen, fj4,420,000 Trung Quốc583 7,600
91 Kuwait4,283,000 Kuwait712 6,000
92 Dar es salaam4,219,000 Tanzania570 7,400
93 Phoenix, AZ4,194,000 Hoa Kỳ3,196 1,300
94 Xiamen, fj4,183,000 Trung Quốc777 5,400
95 Kuwait4,145,000 Dar es salaam971 4,300
96 Tanzania4,083,000 Mexico894 4,600
97 Ankara4,069,000 Thổ Nhĩ Kỳ1,347 3,000
98 Dân số4,036,000 Brazil2,037 2,000
99 Boston, Ma-NH-ri3,962,000 Trung Quốc440 9,000
100 Kuwait3,942,000 Dar es salaam479 8,200
101 Tanzania3,933,000 Phoenix, AZ1,347 2,900
102 Dalian, ln3,906,000 Brazil2,543 1,500
102 Boston, Ma-NH-ri3,906,000 Hoa Kỳ1,114 3,500
102 Xiamen, fj3,906,000 Trung Quốc401 9,700
105 Kuwait3,812,000 Dar es salaam816 4,700
106 Tanzania3,789,000 Trung Quốc725 5,200
107 Kuwait3,753,000 Trung Quốc738 5,100
108 Kuwait3,715,000 Dar es salaam466 8,000
109 Tanzania3,706,000 Hoa Kỳ1,023 3,600
110 Xiamen, fj3,702,000 Trung Quốc518 7,100
111 Kuwait3,677,000 Dar es salaam842 4,400
112 Tanzania3,672,000 Hoa Kỳ3,463 1,100
113 Xiamen, fj3,665,000 Trung Quốc725 5,100
114 Kuwait3,657,000 Trung Quốc622 5,900
115 Kuwait3,649,000 Trung Quốc712 5,100
116 Kuwait3,597,000 Trung Quốc738 4,900
117 Kuwait3,568,000 Dar es salaam228 15,700
118 Tanzania3,560,000 Phoenix, AZ181 19,600
118 Dalian, ln3,560,000 Accra259 13,700
120 Ghana3,550,000 Monterrey251 14,100
121 Berlin3,536,000 nước Đức1,546 2,300
122 Sydney, NSW3,520,000 Châu Úc194 18,100
123 Fuzhou, FJ3,484,000 Medan583 6,000

Indonesia

Dân số 20 thành phố lớn nhất trên thế giới là gì?

Dân số thành phố thế giới 2023..
Tokyo (Dân số: 37,435,191).
Delhi (Dân số: 29.399.141).
Thượng Hải (dân số: 26.317.104).
Sao Paulo (dân số: 21.846.507).
Thành phố Mexico (dân số: 21.671.908).
Cairo (dân số: 20.484.965).
Dhaka (dân số: 20.283,552).
Mumbai (Dân số: 20.185.064).

50 thành phố lớn nhất thế giới là gì?

Dưới đây là 50 thành phố đông dân nhất thế giới ...
Tokyo, Nhật Bản.Dân số thành phố: 37.274.000.....
Delhi, Ấn Độ.Dân số thành phố: 32.065.760.....
Thượng Hải, Trung Quốc.Dân số thành phố: 28,516,904.....
Dhaka, Bangladesh.Dân số thành phố: 22.478.116.....
São Paulo, Brazil.Dân số thành phố: 22.429.800.....
Thành phố Mexico, Mexico.....
Cairo, Ai Cập.....
Mumbai, Ấn Độ ..

100 thành phố lớn nhất thế giới là gì?

Thế giới - hơn 100 thành phố hàng đầu theo dân số.

15 thành phố lớn nhất thế giới là gì?

Kolkata, Ấn Độ.Nằm trên bờ phía đông của sông Hooghly, Kolkata, thành phố lớn thứ mười lăm trên toàn thế giới cũng là thủ đô của bang Tây Bengal ở Ấn Độ.. Located on the eastern bank of Hooghly River, Kolkata, the fifteenth-largest city in the entire world is also the capital of the state of West Bengal in India.