Top 10 trong nba ngay bây giờ năm 2022

Ready to start your project?

Your business is important to us!

Acoustical Ceilings

We offer total package solutions to all acoustical ceilings needs for commercial, institutional, and industrial applications representing best manufacturers.

Computer and Access Floors

Our longstanding expertise in steel, wood-core and aluminum pedestal-mounted access floor systems allow for maximum flexibility and efficacy to the end user.

Flooring

We cover a comprehensive line of carpet, ceramic, resilient, sheet goods, hardwood, sports floors, vinyl, rubber, and acoustical floor covering solutions.

Demountable Wall Systems

We can provide unlimited space flexibility with our moveable wall panels that are easily assembled, disassembled, and stored.

Operable Walls

We have a complete line of operable walls, roll up doors, and folding partitions representing manufacturers such as Moderco.

Sound Control Systems

Special noise-reduction systems require an expertise soundproofing only Acousti can match. We provide packages for fully integrated soundproofing.

Drywall Systems and Insulation

We offer exterior insulation and finish systems as well as stucco and plastering solutions for all our clients' dry wall and finishing needs.

Substrate Preparation

We provide turn-key surface solutions for all commercial and industrial customers varying from innovative concrete toppings to floor removal and replacement.

Denver Nuggets 163 – 155 San Antonio Spurs [11/01/1984]

Cả hai đội cân bằng tỉ số sau 2 hiệp đầu với mỗi bên có tới 99 điểm, đây vẫn là kỷ lục của giải đấu cho tới tận bây giờ. Tay ném Kiki Vandeweghe đã có tới 50 điểm trong trận đấu này, trong khi người làm tốt nhất bên phía Spurs là George Gervin mới đạt được con số 38. Đây là thời điểm NBA đang trong triều đại của Boston Celtics, vậy nên chí ít cả hai có lẽ cũng luôn tự hào với trận đấu sở hữu số điểm điên rồ này.

Golden State Warriors 162 – 158 Denver Nuggets [02/11/1990]

Tiếp tục là Denver Nuggets nhưng lần này, họ nằm ở phía của kẻ thất bại. Trận đấu diễn ra ở mùa giải NBA 1990. Siêu sao bóng rổ NBA đang chơi ở Warriors là Chris Mullin có tới 38 điểm, xếp ngay sau anh là hai người đồng đội cũng có trận đáu xuất thần là Tim Hardaway [32 điểm] và Mitch Richmond [29 điểm]. Bên phía Nuggets, Orlando Woolridge có 37 điểm cùng đồng đội Walter Davis sở hữu 32 điểm.

Chicago Bulls 168 – 161 Atlanta Hawks [01/03/2019]

Cách đây 2 năm, Chicago Bulls và Atlanta Hawks đã cống hiến cho khán giả 1 thế trận giằng co đến nghẹt thở. Hai đội căn ke từng điểm và chỉ khi tới hiệp OT thứ 4, Chicago Bulls với bản lĩnh của mình mới có thể đánh bại Hawk với tỷ số chung cuộc 168-161. Đây chính là trận đấu sở hữu điểm số tổng cao nhất trong thế kỷ 21 này.

San Antonio Spurs 171-166 Milwaukee Bucks [06/03/1982]

Cũng là một trận đấu có nhiều hiệp OT nhưng Spurs và Bucks đã tạo ra trận đấu kinh điển của cả hai khi có tới 3 tay ném vượt qua cột mốc 40 điểm trong trận này. Người chơi tốt nhất là Gervin George bên phía Spur với 50 điểm.

Detroit Pistons 186-184 Denver Nuggets [13/11/1983]

Tính đến thời điểm này thì đây vẫn là trận đấu sở hữu tỷ số cao nhất lịch sử NBA với 370 điểm tổng. Pistons là đội thắng sở hữu điểm số cao nhất trong lịch sử NBA cho một đội trong khi Nuggets là đội thua sở hữu số điểm cao nhất.

Vòng chung kết Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ [NBA] là loạt trận quyết định đội vô địch của NBA được tổ chức vào cuối mùa giải. Tất cả các vòng chung kết đều được thi đấu theo thể thức bảy trận đấu [thắng bốn trận], và được tranh tài giữa những nhà vô địch của Liên đoàn miền Đông và Liên đoàn miền Tây [ Khu vực trước năm 1970], ngoại trừ năm 1950 khi nhà vô địch của Khu vực miền Đông sẽ gặp đội thắng giữa đội vô địch miền Tây và miền Trung. Từ năm 1946 đến năm 1949, khi giải đấu được gọi là Basketball Association of America [BAA], vòng playoffs là một giải đấu gồm ba vòng, nơi hai đội thắng ở bán kết đấu với nhau trong trận chung kết.[1][2][3] Đội chiến thắng của loạt trận này sẽ nhận được Cúp vô địch Larry O'Brien .

Thể thức sân nhà và sân khách hiện tại trong vòng chung kết NBA là 2–2–1–1–1 [đội có thành tích tốt hơn trong mùa giải chính được chơi trên sân nhà tại các trận 1, 2, 5 và 7]. Thể thức này được sử dụng vào các giai đoạn 1947-1948, 1950-1952, 1957-1970, 1972-1974, 1976-1977, 1979-1984 và 2014–nay. Trước đó, nó có thể thức là 2–3–2 [đội có thành tích trong mùa giải chính tốt hơn chơi trên sân nhà ở các trận 1, 2, 6 và 7] trong các giai đoạn 1949, 1953-1955 và 1985-2013,[4][5][6][7][8][9] thể thức 1–1–1–1–1–1–1 trong các năm 1956 và 1971,[10][11] và thể thức 1–2– 2–1–1 trong các năm 1975 và 1978.[12][13]

Liên đoàn/Khu vực miền Đông có số chức vô địch nhiều hơn Liên đoàn/Khu vực miền Tây [40–35]. Khu vực miền Trung chỉ từng tồn tại trong mùa giải NBA 1949–50 khi NBA được chia thành ba vùng và khác với Khu vực miền Trung hiện tại được tạo ra vào năm 1970 khi Khu vực miền Tây được nâng cấp thành Liên đoàn, đã giành được một chức vô địch. Chỉ riêng Boston Celtics và Minneapolis/Los Angeles Lakers đã sở hữu gần một nửa số danh hiệu, giành được tổng cộng 34 trong tổng số 75 chức vô địch [với 17 chức vô địch mỗi đội]. Cả hai đội cũng có số lần gặp nhau tại chung kết nhiều nhất với 12, trong đó Celtics sở hữu lợi thế 9–3 so với các đối thủ truyền kiếp. Tính đến năm 2022, đương kim vô địch giải đấu là Golden State Warriors.

Năm Vô địch miền Tây Huấn luyện viên Kết quả Vô địch miền Đông Huấn luyện viên Chú thích Hiệp hội Bóng rổ Mĩ [BAA] 1947 Chicago Stags [1] [1, 0–1] Harold Olsen 1–4 Philadelphia Warriors [2] [1, 1–0] Eddie Gottlieb [14] 1948 Baltimore Bullets [2] [1, 1–0] Buddy Jeannette 4–2 Philadelphia Warriors [1] [2, 1–1] Eddie Gottlieb [15] 1949 Minneapolis Lakers [2] [1, 1–0] John Kundla 4–2 Washington Capitols [1] [1, 0–1] Red Auerbach [16] Giải bóng rổ Nhà nghề Mĩ [NBA] 1950 Minneapolis Lakers [1] [a] [2, 2–0] John Kundla 4–2 Syracuse Nationals [1] [1, 0–1] Al Cervi [20][21] 1951 Rochester Royals [2] [1, 1–0] Les Harrison 4–3 New York Knicks [3] [1, 0–1] Joe Lapchick [22] 1952 Minneapolis Lakers [2] [3, 3–0] John Kundla 4–3 New York Knicks [3] [2, 0–2] Joe Lapchick [23] 1953 Minneapolis Lakers [1] [4, 4–0] John Kundla 4–1 New York Knicks [1] [3, 0–3] Joe Lapchick [24] 1954 Minneapolis Lakers [1] [5, 5–0] John Kundla 4–3 Syracuse Nationals [1] [2, 0–2] Al Cervi [25] 1955 Fort Wayne Pistons [1] [1, 0–1] Charles Eckman 3–4 Syracuse Nationals [1] [3, 1–2] Al Cervi [26] 1956 Fort Wayne Pistons [1] [2, 0–2] Charles Eckman 1–4 Philadelphia Warriors [1] [3, 2–1] George Senesky [27] 1957 St. Louis Hawks [1] [1, 0–1] Alex Hannum 3–4 Boston Celtics [1] [1, 1–0] Red Auerbach [28] 1958 St. Louis Hawks [1] [2, 1–1] Alex Hannum 4–2 Boston Celtics [1] [2, 1–1] Red Auerbach [29] 1959 Minneapolis Lakers [2] [6, 5–1] John Kundla 0–4 Boston Celtics [1] [3, 2–1] Red Auerbach [30] 1960 St. Louis Hawks [1] [3, 1–2] Ed Macauley 3–4 Boston Celtics [1] [4, 3–1] Red Auerbach [31] 1961 St. Louis Hawks [1] [4, 1–3] Paul Seymour 1–4 Boston Celtics [1] [5, 4–1] Red Auerbach [32] 1962 Los Angeles Lakers [1] [7, 5–2] Fred Schaus 3–4 Boston Celtics [1] [6, 5–1] Red Auerbach [33] 1963 Los Angeles Lakers [1] [8, 5–3] Fred Schaus 2–4 Boston Celtics [1] [7, 6–1] Red Auerbach [34] 1964[b] San Francisco Warriors [1] [4, 2–2] Alex Hannum 1–4 Boston Celtics [1] [8, 7–1] Red Auerbach [35] 1965 Los Angeles Lakers [1] [9, 5–4] Fred Schaus 1–4 Boston Celtics [1] [9, 8–1] Red Auerbach [36] 1966 Los Angeles Lakers [1] [10, 5–5] Fred Schaus 3–4 Boston Celtics [2] [10, 9–1] Red Auerbach [37] 1967 San Francisco Warriors [1] [5, 2–3] Bill Sharman 2–4 Philadelphia 76ers [1] [4, 2–2] Alex Hannum [38] 1968 Los Angeles Lakers [2] [11, 5–6] Butch van Breda Kolff 2–4 Boston Celtics [2] [11, 10–1] Bill Russell [39] 1969 Los Angeles Lakers [1] [12, 5–7] Butch van Breda Kolff 3–4 Boston Celtics [4] [12, 11–1] Bill Russell [40] 1970 Los Angeles Lakers [2] [13, 5–8] Joe Mullaney 3–4 New York Knicks [1] [4, 1–3] Red Holzman [41] Năm Vô địch miền Tây Huấn luyện viên Kết quả Vô địch miền Đông Huấn luyện viên Chú thích 1971 Milwaukee Bucks [1] [1, 1–0] Larry Costello 4–0 Baltimore Bullets [1] [1, 0–1] Gene Shue [42] 1972 Los Angeles Lakers [1] [14, 6–8] Bill Sharman 4–1 New York Knicks [2] [5, 1–4] Red Holzman [43] 1973 Los Angeles Lakers [2] [15, 6–9] Bill Sharman 1–4 New York Knicks [2] [6, 2–4] Red Holzman [44] 1974 Milwaukee Bucks [1] [2, 1–1] Larry Costello 3–4 Boston Celtics [1] [13, 12–1] Tom Heinsohn [45] 1975 Golden State Warriors [1] [6, 3–3] Al Attles 4–0 Washington Bullets [2] [2, 0–2] K. C. Jones [46] 1976 Phoenix Suns [3] [1, 0–1] John MacLeod 2–4 Boston Celtics [1] [14, 13–1] Tom Heinsohn [47] 1977[c] Portland Trail Blazers [3] [1, 1–0] Jack Ramsay 4–2 Philadelphia 76ers [1] [5, 2–3] Gene Shue [50] 1978 Seattle SuperSonics [4] [1, 0–1] Lenny Wilkens 3–4 Washington Bullets [3] [3, 1–2] Dick Motta [51] 1979 Seattle SuperSonics [1] [2, 1–1] Lenny Wilkens 4–1 Washington Bullets [1] [4, 1–3] Dick Motta [52] 1980 Los Angeles Lakers [1] [16, 7–9] Paul Westhead 4–2 Philadelphia 76ers [3] [6, 2–4] Billy Cunningham [53] 1981 Houston Rockets [6] [1, 0–1] Del Harris 2–4 Boston Celtics [1] [15, 14–1] Bill Fitch [54] 1982 Los Angeles Lakers [1] [17, 8–9] Pat Riley 4–2 Philadelphia 76ers [3] [7, 2–5] Billy Cunningham [55] 1983 Los Angeles Lakers [1] [18, 8–10] Pat Riley 0–4 Philadelphia 76ers [1] [8, 3–5] Billy Cunningham [56] 1984[d] Los Angeles Lakers [1] [19, 8–11] Pat Riley 3–4 Boston Celtics [1] [16, 15–1] K. C. Jones [57] 1985 Los Angeles Lakers [1] [20, 9–11] Pat Riley 4–2 Boston Celtics [1] [17, 15–2] K. C. Jones [58] 1986 Houston Rockets [2] [2, 0–2] Bill Fitch 2–4 Boston Celtics [1] [18, 16–2] K. C. Jones [59] 1987 Los Angeles Lakers [1] [21, 10–11] Pat Riley 4–2 Boston Celtics [1] [19, 16–3] K. C. Jones [60] 1988 Los Angeles Lakers [1] [22, 11–11] Pat Riley 4–3 Detroit Pistons [2] [3, 0–3] Chuck Daly [61] 1989 Los Angeles Lakers [1] [23, 11–12] Pat Riley 0–4 Detroit Pistons [1] [4, 1–3] Chuck Daly [62] 1990 Portland Trail Blazers [3] [2, 1–1] Rick Adelman 1–4 Detroit Pistons [1] [5, 2–3] Chuck Daly [63] 1991 Los Angeles Lakers [3] [24, 11–13] Mike Dunleavy 1–4 Chicago Bulls [1] [1, 1–0] Phil Jackson [64] 1992 Portland Trail Blazers [1] [3, 1–2] Rick Adelman 2–4 Chicago Bulls [1] [2, 2–0] Phil Jackson [65] 1993 Phoenix Suns [1] [2, 0–2] Paul Westphal 2–4 Chicago Bulls [2] [3, 3–0] Phil Jackson [66] 1994 Houston Rockets [2] [3, 1–2] Rudy Tomjanovich 4–3 New York Knicks [2] [7, 2–5] Pat Riley [67] 1995 Houston Rockets [6] [4, 2–2] Rudy Tomjanovich 4–0 Orlando Magic [1] [1, 0–1] Brian Hill [68] 1996 Seattle SuperSonics [1] [3, 1–2] George Karl 2–4 Chicago Bulls [1] [4, 4–0] Phil Jackson [69] 1997 Utah Jazz [1] [1, 0–1] Jerry Sloan 2–4 Chicago Bulls [1] [5, 5–0] Phil Jackson [70] 1998 Utah Jazz [1] [2, 0–2] Jerry Sloan 2–4 Chicago Bulls [1] [6, 6–0] Phil Jackson [71] 1999[e] San Antonio Spurs [1] [1, 1–0] Gregg Popovich 4–1 New York Knicks [8] [8, 2–6] Jeff Van Gundy [73] 2000 Los Angeles Lakers [1] [25, 12–13] Phil Jackson 4–2 Indiana Pacers [1] [1, 0–1] Larry Bird [74] 2001 Los Angeles Lakers [2] [26, 13–13] Phil Jackson 4–1 Philadelphia 76ers [1] [9, 3–6] Larry Brown [75] 2002 Los Angeles Lakers [3] [27, 14–13] Phil Jackson 4–0 New Jersey Nets [1] [1, 0–1] Byron Scott [76] 2003 San Antonio Spurs [1] [2, 2–0] Gregg Popovich 4–2 New Jersey Nets [2] [2, 0–2] Byron Scott [77] 2004 Los Angeles Lakers [2] [28, 14–14] Phil Jackson 1–4 Detroit Pistons [3] [6, 3–3] Larry Brown [78] 2005 San Antonio Spurs [2] [3, 3–0] Gregg Popovich 4–3 Detroit Pistons [2] [7, 3–4] Larry Brown [79] 2006 Dallas Mavericks [4] [1, 0–1] Avery Johnson 2–4 Miami Heat [2] [1, 1–0] Pat Riley [80] 2007 San Antonio Spurs [3] [4, 4–0] Gregg Popovich 4–0 Cleveland Cavaliers [2] [1, 0–1] Mike Brown [81] 2008 Los Angeles Lakers [1] [29, 14–15] Phil Jackson 2–4 Boston Celtics [1] [20, 17–3] Doc Rivers [82] 2009 Los Angeles Lakers [1] [30, 15–15] Phil Jackson 4–1 Orlando Magic [3] [2, 0–2] Stan Van Gundy [83] 2010 Los Angeles Lakers [1] [31, 16–15] Phil Jackson 4–3 Boston Celtics [4] [21, 17–4] Doc Rivers [84] 2011 Dallas Mavericks [3] [2, 1–1] Rick Carlisle 4–2 Miami Heat [2] [2, 1–1] Erik Spoelstra [85] 2012[f] Oklahoma City Thunder [2] [4, 1–3] Scott Brooks 1–4 Miami Heat [2] [3, 2–1] Erik Spoelstra [88] 2013 San Antonio Spurs [2] [5, 4–1] Gregg Popovich 3–4 Miami Heat [1] [4, 3–1] Erik Spoelstra [89] 2014 San Antonio Spurs [1] [6, 5–1] Gregg Popovich 4–1 Miami Heat [2] [5, 3–2] Erik Spoelstra [90] 2015 Golden State Warriors [1] [7, 4–3] Steve Kerr 4–2 Cleveland Cavaliers [2] [2, 0–2] David Blatt [91] 2016 Golden State Warriors [1] [8, 4–4] Steve Kerr 3–4 Cleveland Cavaliers [1] [3, 1–2] Tyronn Lue [92] 2017 Golden State Warriors [1] [9, 5–4] Steve Kerr 4–1 Cleveland Cavaliers [2] [4, 1–3] Tyronn Lue [93] 2018 Golden State Warriors [2] [10, 6–4] Steve Kerr 4–0 Cleveland Cavaliers [4] [5, 1–4] Tyronn Lue [94] 2019 Golden State Warriors [1] [11, 6–5] Steve Kerr 2–4 Toronto Raptors [2] [1, 1–0] Nick Nurse [95] 2020[g] Los Angeles Lakers [1] [32, 17–15] Frank Vogel 4–2 Miami Heat [5] [6, 3–3] Erik Spoelstra [97] 2021 Phoenix Suns [2] [3, 0–3] Monty Williams 2–4 Milwaukee Bucks [3] [3, 2–1] Mike Budenholzer [98] 2022 Golden State Warriors [3] [12, 7–5] Steve Kerr 4–2 Boston Celtics [2] [22, 17–5] Ime Udoka [99]

ĐộiThắngThuaTổngNăm thắngNăm thua Los Angeles Lakers[i] 17 15 32 1949, 1950, 1952, 1953, 1954, 1972, 1980, 1982, 1985, 1987, 1988, 2000, 2001, 2002, 2009, 2010, 2020 1959, 1962, 1963, 1965, 1966, 1968, 1969, 1970, 1973, 1983, 1984, 1989, 1991, 2004, 2008 Boston Celtics 17 5 22 1957, 1959, 1960, 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1966, 1968, 1969, 1974, 1976, 1981, 1984, 1986, 2008 1958, 1985, 1987, 2010, 2022 Golden State Warriors[ii] 7 5 12 1947, 1956, 1975, 2015, 2017, 2018, 2022 1948, 1964, 1967, 2016, 2019 Chicago Bulls 6 0 6 1991, 1992, 1993, 1996, 1997, 1998 — San Antonio Spurs 5 1 6 1999, 2003, 2005, 2007, 2014 2013 Philadelphia 76ers[iii] 3 6 9 1955, 1967, 1983 1950, 1954, 1977, 1980, 1982, 2001 Detroit Pistons[iv] 3 4 7 1989, 1990, 2004 1955, 1956, 1988, 2005 Miami Heat 3 3 6 2006, 2012, 2013 2011, 2014, 2020 New York Knicks 2 6 8 1970, 1973 1951, 1952, 1953, 1972, 1994, 1999 Houston Rockets 2 2 4 1994, 1995 1981, 1986 Milwaukee Bucks 2 1 3 1971, 2021 1974 Cleveland Cavaliers 1 4 5 2016 2007, 2015, 2017, 2018 Atlanta Hawks[v] 1 3 4 1958 1957, 1960, 1961 Washington Wizards[vi] 1 3 4 1978 1971, 1975, 1979 Oklahoma City Thunder[vii] 1 3 4 1979 1978, 1996, 2012 Portland Trail Blazers 1 2 3 1977 1990, 1992 Dallas Mavericks 1 1 2 2011 2006 Baltimore Bullets [gốc] [giải thể năm 1954][viii] 1 0 1 1948 — Sacramento Kings[ix] 1 0 1 1951 — Toronto Raptors 1 0 1 2019 — Phoenix Suns 0 3 3 — 1976, 1993, 2021 Utah Jazz 0 2 2 — 1997, 1998 Brooklyn Nets[x] 0 2 2 — 2002, 2003 Orlando Magic 0 2 2 — 1995, 2009 Chicago Stags [giải thể năm 1950] 0 1 1 — 1947 Washington Capitols [giải thể năm 1951] 0 1 1 — 1949 Indiana Pacers 0 1 1 — 2000 Charlotte Hornets — — — Denver Nuggets — — — Los Angeles Clippers — — — Memphis Grizzlies — — — Minnesota Timberwolves — — — New Orleans Pelicans — — —

Số lần Cặp đấu Kết quả Năm 12 Boston Celtics vs Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers Celtics, 9–3 1959, 1962, 1963, 1965, 1966, 1968, 1969, 1984, 1985, 1987, 2008, 2010 6 Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers vs Syracuse Nationals/Philadelphia 76ers Lakers, 5–1 1950, 1954, 1980, 1982, 1983, 2001 5 Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers vs New York Knicks Lakers, 3–2 1952, 1953, 1970, 1972, 1973 4 St. Louis Hawks [Atlanta Hawks] vs Boston Celtics Celtics, 3–1 1957, 1958, 1960, 1961 4 Cleveland Cavaliers vs Golden State Warriors Warriors, 3–1 2015, 2016, 2017, 2018 3 Detroit Pistons vs Los Angeles Lakers Pistons, 2–1 1988, 1989, 2004 2 Seattle SuperSonics [Oklahoma City Thunder] vs Washington Bullets [Washington Wizards] Hòa, 1–1 1978, 1979 2 Boston Celtics vs Houston Rockets Celtics, 2–0 1981, 1986 2 Chicago Bulls vs Utah Jazz Bulls, 2–0 1997, 1998 2 Dallas Mavericks vs Miami Heat Hòa, 1–1 2006, 2011 2 Miami Heat vs San Antonio Spurs Hòa, 1–1 2013, 2014 2 Boston Celtics vs San Francisco/Golden State Warriors Hòa, 1–1 1964, 2022

Với chiều sâu mà NBA chưa từng thấy, CBS Sports tiết lộ danh sách các trò chơi lớn nhất cho mùa giải 2022-23

Ngày 23 tháng 9 năm 2022 lúc 9:11 sáng ET • 61 phút Đọc at 9:11 am ET 61 min read

Thể thao CBS

Mức độ tài năng trong NBA đang ở mức cao nhất mọi thời đại, và cùng với đó là tập hợp các vấn đề của riêng nó liên quan đến việc giải mã và xác định tốt nhất trong số những người giỏi nhất. Làm thế nào để người ta chọn câu tốt nhất trong một kiệt tác văn học? Hay món ăn ngon nhất tại một nhà hàng ba sao Michelin? Sau một thời điểm nhất định, nó trở thành vấn đề sở thích cá nhân, và thậm chí sau đó, người đưa ra quyết định có thể dao động từ ngày này sang ngày khác, từng giờ, từng phút.

Do đó, chúng tôi đến với sự tra tấn vốn có của việc xếp hạng 100 người chơi hàng đầu trong NBA.

Stephen Curry, LeBron James, Kevin Durant và Giannis Antetokounmpo không thể khác hơn - từ loại cơ thể đến kỹ năng được đặt đến tính cách. Tuy nhiên, bằng cách nào đó chúng ta phải đặt chính xác chúng theo thứ tự vĩ đại? Phân tích là hữu ích. Giải thưởng có thể là những kẻ phá vỡ. Nhưng cuối cùng nó đi xuống ruột của bạn.

Đó là lý do tại sao, ở đây tại CBS Sports, chúng tôi đã đi theo cách tiếp cận đồng thuận. Mỗi nhà văn NBA của chúng tôi đã đưa ra danh sách 100 cầu thủ NBA hàng đầu của họ cho mùa giải 2022-23, có tính đến sự cải thiện và suy giảm tiềm năng. Sau đó, thông qua một quá trình không phức tạp, chúng tôi đã đến một danh sách vinh quang để cai trị tất cả. [Chỉ để cho bạn thấy điều này khó khăn như thế nào, không có hai nhà văn của chúng tôi có sáu người chơi hàng đầu theo cùng một thứ tự.]

Bằng cách gửi email của tôi, tôi đồng ý nhận "Bản tin HQ Sports CBS" và các email tiếp thị và quảng cáo khác từ CBS Sports, có thể bao gồm thông tin từ các chi nhánh và/hoặc dịch vụ, sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi. Để biết thêm thông tin về thực tiễn dữ liệu của chúng tôi, hãy tham khảo chính sách bảo mật của chúng tôi

Vui lòng kiểm tra hộp chọn tham gia để xác nhận rằng bạn muốn đăng ký.

Cảm ơn bạn đã đăng ký!

Hãy để mắt đến hộp thư đến của bạn.

Xin lỗi!

Có một lỗi xử lý đăng ký của bạn.

Sự đau đớn của một bài tập như thế này hoàn toàn là điểm. Chúng tôi thích nói "So-and-So là một cầu thủ top 10 trong giải đấu." Oh yeah? Hãy xem danh sách. Bạn sẽ tự phát điên trong nhiều ngày trước khi nhận ra người chơi mà bạn muốn đưa vào đó thậm chí không gần.

Các cuộc tranh luận như thế này là một phần lý do tại sao chúng tôi yêu thích thể thao. Các trò chơi mang tính giải trí và fandom không giống bất kỳ tổ chức xã hội nào khác, nhưng những câu hỏi như thế này thúc đẩy niềm đam mê của chúng tôi. Ai là người chơi giỏi nhất trong NBA? Chủ đề xứng đáng với một cuộc thảo luận dài và phức tạp, và hy vọng chúng tôi đã thực hiện nó công lý với danh sách và phân tích của chúng tôi.

Vì vậy, đây là môn thể thao chúng ta yêu thích, và những con bướm chỉ có thể đi kèm với một mùa mới.

Với ý nghĩ đó, chúng ta hãy vào danh sách. .point guards, shooting guards, small forwards, power forwards and centers.]

Keytron Jordan/CBS Sports

Keytron Jordan/CBS Sports

Keytron Jordan/CBS Sports

Keytron Jordan/CBS Sports

Keytron Jordan/CBS Sports

Keytron Jordan/CBS Sports

Keytron Jordan/CBS Sports

Keytron Jordan/CBS Sports

Keytron Jordan/CBS Sports

Keytron Jordan/CBS Sports

Những câu chuyện mới nhất của chúng tôi

Ai là số 1 trong NBA ngay bây giờ?

Bảng xếp hạng 100 người chơi hàng đầu của NBA cho 2021-22: Kevin Durant Edges LeBron James cho số 1;Bất kỳ tân binh thực hiện cắt giảm?

Ai là cầu thủ NBA mạnh nhất 2022?

Zion Williamson thậm chí còn không bước vào thời kỳ đỉnh cao của mình nhưng dự kiến sẽ là cầu thủ NBA mạnh nhất hiện nay.Ở tuổi 21, Zion cao 6'11 "và có cấu trúc 284 pound. has not even entered his prime but is expected to be the strongest NBA player currently. At the age of 21, Zion is 6'11" tall and has a 284-pound structure.

Ai đang lãnh đạo NBA trong PPG 2022?

Joel Embiid đưa ra nhiều điểm nhất mỗi trận trong năm 2021-22, với 30,6 mỗi trận. put up the most points per game in 2021-22, with 30.6 per game.

Chủ Đề