Tín dụng ngân hàng la quan hệ tín dụng giữa

Tín dụng là gì và phân loại tín dụng ngân hàng là đề tài quan tâm của nhiều người. Nhờ có tín dụng mà chúng ta có thể giải quyết khá nhiều vấn đề liên quan đến tiền vốn. Nhưng khi nhắc đến tín dụng thì mỗi cá nhân cũng cần trang bị kiến thức. Để không hiểu sai dẫn đến làm sai mà ảnh hưởng đến quyền lợi cũng như trách nhiệm của mình. Vậy những điều bạn cần biết về tín dụng sẽ được dịch vụ kế toán trọn gói bePro.vn giải đáp trong bài viết dưới đây.

Tín dụng là gì?

Tín dụng được định nghĩa rõ ràng là sự thể hiện cho mối quan hệ vay và cho vay. Trong đó, người vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Còn người cho vay là ngân hàng, hoặc tổ chức tài chính tín dụng nào đó. Sản phẩm vay có thể là hàng hóa hoặc tiền.

Mối quan hệ vay và cho vay này có những quy định và ràng buộc cụ thể. Như vay tín chấp hay vay thế chấp. Bên cạnh đó, tín dụng thì luôn gắn với lãi suất. Những khoản vay tín dụng đều được áp lãi suất theo quy định của bên cho vay. Mà người vay muốn vay phải chấp nhận thực hiện.

Tín dụng ngân hàng la quan hệ tín dụng giữa
Tín dụng ngân hàng la quan hệ tín dụng giữa

Khái niệm tín dụng là gì và phân loại tín dụng ngân hàng hiện nay

Khái niệm tín dụng ngân hàng là gì?

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng (TCTD) với cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay tiền. Khi đó, bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên vay trong một khoảng thời gian. Theo thoả thuận được cam kết trong hợp đồng. Các cá nhân, doanh nghiệp vay cần cần thanh toán đủ gốc, lãi khi đến thời hạn.

Quan hệ tín dụng là gì?

Quan hệ tín dụng được lý giải là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay. Nó còn được hiểu là biểu hiện của mối quan hệ kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả. Gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tín dụng. Mục đích là để đáp ứng nhu cầu vay vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống.

Phân loại tín dụng ngân hàng

Về cơ bản, hiện nay tín dụng ngân hàng được chia làm 2 loại chính gồm: 

– Tín dụng cá nhân:

Phục vụ cho những nhu cầu sử dụng vốn cá nhân. Như mua nhà, mua xe, kinh doanh, trang trải cuộc sống cá nhân,…

– Tín dụng doanh nghiệp:

Phục vụ cho những nhu cầu sử dụng vốn của những doanh nghiệp. Như mua sắm tài sản, thanh toán công nợ, bổ sung vốn lưu động,…

Ngoài ra, còn có các cách phân loại khác như sau.

Dựa trên thời hạn tín dụng:

  • Ngắn hạn: Thời hạn không quá 12 tháng.
  • Trung hạn: Thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
  • Dài hạn: Thời hạn lớn hơn 60 tháng.

Dựa trên đối tượng tín dụng:

  • Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh doanh.
  • Và tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng dùng để hình thành tài sản cố định.

Tín dụng ngân hàng la quan hệ tín dụng giữa
Tín dụng ngân hàng la quan hệ tín dụng giữa

Tín dụng là gì và phân loại tín dụng ngân hàng hiện nay

Căn cứ vào chủ thể tín dụng

Dựa vào chủ thể trong quan hệ tín dụng được chia thành hình thức tín dụng sau:

– Tín dụng thương mại

Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp. Được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hóa.

– Tín dụng ngân hàng

Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội.

– Tín dụng nhà nước

Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội. Nhà nước vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.

Vai trò của tín dụng

Với các cá nhân

Như chúng ta đã biết, một người muốn mua nhà hay xe hơi… Thì phải có một khoản tiền lớn. Thế nhưng, những bạn trẻ mới đi làm hoặc những người lao động có thu nhập thấp lại không có đủ vốn tích lũy để mua sắm những thứ ấy. Họ cũng không thể chờ đến khi già, có đủ tiền tích lũy rồi mới bắt đầu mua nhà, mua ô tô.

Những khó khăn ấy của họ hoàn toàn có thể giải quyết được nhờ vào tín dụng. Họ có thể mua trả góp đối với nhà, xe hay những tài sản giá trị khác. Rồi tích cóp tiền để trả dần cho ngân hàng cho đến khi hết nợ.

Với bản thân các ngân hàng/tổ chức tài chính

Cho vay là một trong những mục đích tồn tại chính của các ngân hàng/tổ chức tài chính. Việc cho vay và tính lãi suất sẽ đem về nguồn lợi nhuận lớn cho các tổ chức tín dụng này. Nhờ đó mà họ có thêm vốn để mở rộng quy mô, nâng cấp về mặt công nghệ… Nói chung, phát triển tốt mảng tín dụng sẽ mang về cho các ngân hàng những lợi ích không thể chối cãi.

Tín dụng ngân hàng la quan hệ tín dụng giữa
Tín dụng ngân hàng la quan hệ tín dụng giữa

Khái niệm tín dụng và phân loại tín dụng ngân hàng hiện nay

Với nền kinh tế chung

Trong thời đại hội nhập như hiện nay, việc vay nợ từ các ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế. Đã trở thành một nhu cầu bức thiết đối với tất cả các quốc gia đang phát triển trên thế giới. Và Việt Nam chúng ta cũng không phải là ngoại lệ. Việc vay vốn này sẽ giúp các nước đang phát triển tăng trưởng kinh tế, đời sống của người dân. Cũng nhờ thế mà được nâng cao và cải thiện hơn.

Việc cho vay tiêu dùng trong nước cũng cần được đẩy mạnh để giúp giảm bớt tình trạng giảm phát. Và xử lý phần nào những khó khăn mà khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ra cho lĩnh vực xuất khẩu của nước ta.

Kết luận:

Bài viết trên chia sẻ về tín dụng là gì và phân loại tín dụng ngân hàng. Ngoài ra bạn có thắc mắc về các dịch vụ kế toán liên quan. Hãy liên hệ đến dịch vụ kế toán thuế bePro.vn để được tư vấn tận tình, miễn phí nhé.

Vay tín dụng đang là hình thức huy động vốn được mọi người để tâm nhất hiện nay. Vậy tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có gì giống và khác nhau.

Khái niệm

– Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa

– Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong xã hội ( Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian vì thế nó đóng vai trò vừa là người đi vay và cho vay)

Điểm giống nhau 

– Đều là quan hệ tín dụng, là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả có lợi tức, theo hình thức một bên ( người cấp) cấp tín dụng cho bên kia (người hưởng)

– Đều nhằm phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, qua đó thu lợi nhuận

– Đều có công cụ lưu thông , các công cụ này được trao đổi, mua bán trên thị trường tài chính.

Điểm khác nhau

Bản chất

– Tín dụng thương mại

+ Là hình thức tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh với nhau biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa ( việc đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức tín dụng thương mại vì người mua cho người bán tạm thời sử dụng vốn của mình)

– Tín dụng ngân hàng

+ Là quan hệ vay mượn ngân hàng của các doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng tín dụng

Mục đích

– Tín dụng thương mại

+ Phục vụ cho nhu cầu sản xuất, thúc đẩy lưu thông tiêu thụ hàng hóa vì mục đích mục tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ đối tác lâu bền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

– Tín dụng ngân hàng

+ Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi cho vay vốn

Chủ thể tham gia

– Tín dụng thương mại

+ Các doanh nghiệp có quan hệ trao đổi hàng hóa dịch vụ ( thông thường không có khâu trung gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có vốn)

– Tín dụng ngân hàng

+ Ngân hàng ( trung gian giữa người có vốn và người cần vốn) và các chủ thể khác trong xã hội ( các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, các cá nhân,..)

Đối tượng

– Tín dụng thương mại

+ Hàng hóa bị mua bán chịu

– Tín dụng ngân hàng

+ Chủ yếu là tiền, có thể là cả hàng hóa

Tính chất tín dụng

– Tín dụng thương mại

+ Trực tiếp giữa các doanh nghiệp với nhau

– Tín dụng ngân hàng

+ Gián tiếp qua ngân hàng

Thời hạn

– Tín dụng thương mại

+ Ngắn hạn

– Tín dụng ngân hàng

+ Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

Quy mô

– Tín dụng thương mại

+ Quy mô bị hạn chế ( tín dụng thương mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và rút ngắn chu kỳ, giảm chi phí nên góp phần làm phát triển sản xuất kinh doanh)

– Tín dụng ngân hàng

+ Quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản xuất kinh doanh

Chi phí sử dụng vốn

– Tín dụng thương mại

+ Thường không mất chi phí sử dụng vốn ( do hoạt động cấp tín dụng không có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, một số trường hợp bên nợ còn được hưởng lãi chiết khấu trả sớm)

– Tín dụng ngân hàng

+ Chi phí sử dụng vốn là lãi vay ( lãi suất vay vốn của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ)

Hình thức thể hiện

– Tín dụng thương mại

+ Hợp đồng trả chậm; thương phiếu gồm hối phiếu ( giấy đòi tiền vô điều kiện do người bán phát hành) và lệnh phiếu ( giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người mua phát hành)

– Tín dụng ngân hàng

+ Đa dạng và phong phú hơn bao gồm: hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo thời hạn  mức tín dụng , thỏa thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư dài hạn,…

Ưu điểm

– Tín dụng thương mại

+ Đây được xem là phương thức tài trợ tiện dụng và rất linh hoạt trong kinh doanh

+ Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

– Tín dụng ngân hàng

+ Không bị hạn chế chủ thể tham gia, số lượng tín dụng, thời gian cho vay, phương thức, phương hướng,…

+ Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng là những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân

+ Ngân hàng đòi hỏi có hình thức bảo đảm nên hạn chế được rủi ro. Các giao ước cho vay của ngân hàng giúp cho các ngân hàng đảm bảo an toàn cho mình và góp phần tích cực đảm bảo cho người cho vay

Nhược điểm

– Tín dụng thương mại

+ Chỉ giữa các doanh nghiệp nên cần có sự quen biết đối với chủ thể tham gia và có sự tín nhiệm lẫn nhau

+ Thời hạn bị phụ thuộc vào khả năng và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Số lượng vốn bị hạn chế, phụ thuộc vào hàng hóa mà doanh nghiệp hiện có

+ Dễ xảy ra rủi ro cao

– Tín dụng ngân hàng

+ Thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian, đòi hỏi tài sản cầm cố

+ Áp đặt giao ước lên khách hàng

>> Xem thêm: Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

Trên đây là tư vấn của LAWKEY về So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.