Tiêu dùng tối ưu là gì

Tối ưu [optimum] là kết cục tốt nhất trong phạm vi một tập hợp các hoàn cảnh cho trước. Chẳng hạn, trong lý thuyết về trạng thái cân bằng của người tiêu dùng, người tiêu dùng có mức thu nhập nhất định đứng trước một tập hợp giá cả của các sản phẩm sẽ điều chỉnh hành vi mua hàng của mình sao cho tối đa hóa ích lợi hay sự thỏa mãn có thể thu được từ việc chi tiêu số thu nhập có hạn đó. Tương tự, một doanh nghiệp phải đối mặt với mức giá nhất định trên thị trường sẽ điều chỉnh sản lượng để thu được lợi nhuận tối đa.

[Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân]

Lí thuyết về hành vi của người tiêu dùng from Mĩm's Thư

Nếu như người tiêu dùng có một lựa chọn mua sản phẩm như bia, anh ta sẽ tiếp tục mua cho tới khi lợi ích cận biên đúng bằng giá cốc bia [Lợi ích cận biên là lợi ích nhận thêm được khi uống thêm 1 cốc bia]. Vấn đề khó khăn ở đây là lợi ích là rất khó đo đếm, càng uống nhiều bia anh ta càng mất lý trí và tính toán càng sai. Vì vậy một điều kiện quan trọng trong kinh tế học đó là người tiêu dùng phải có lý trí, biết rõ cái gì hơn cái gì.

Nội dung chính Show

Giả sử chúng ta ăn buffet với mức giá cố định là 300.000 đ. Bạn biết rõ ràng là bạn vừa phải thỏa mãn nhu cầu ăn ngon và đủ của mình, vừa phải làm sao để ăn nhiều nhất có thể [sao cho tổng thể chi phí để làm ra chỗ thức ăn đó gần sát tới 300k, cao hơn càng tốt]. Đứng trước một dãy các lựa chọn, bạn nên chọn chiến lược ăn thế nào để đạt mục tiêu?

Thông thường trong bữa buffet ta hay tập trung vào khoảng 3 món ăn chính mà ta cảm thấy ngon, và chén tận lực cho tới khi no. Vấn đề lớn là ăn một con mực đầu tiên sẽ thấy ngon, con mực thứ hai đã kém ngon hơn rồi. Vì vậy giải pháp là bạn phải tính toán được các thông số sau:

– Giá tiền của chỗ thức ăn đó là bao nhiêu? [1]

– Nó sẽ làm tăng bao nhiêu % độ no của bạn [giả sử như 100% là bạn không thể tiếp tục ăn được nữa]. Đây là chi phí cơ hội. [2]

– Lợi ích của bạn nhận được: cảm giác ngon miệng. [3]

Giả sử như sự lựa chọn tuân theo quy luật không cạnh tranh, cơ hội không giảm dần theo thời gian thì chừng nào [1] + [2] còn nhỏ hơn [3] thì bạn sẽ còn ăn món đó. Ở một số nơi ta có thể ăn theo cách là mua 300K một cái thẻ; với cái thẻ có chứa 300K này ta sẽ lựa chọn việc ăn uống của ta; sẽ rất đúng trong trường hợp này. Còn trong trường hợp này vì [1] đã chi trước và không đổi theo các lựa chọn nên nó chỉ có xu hướng định hướng ta chọn món đắt tiền thay vì ăn bánh mì hay bánh bao.

Lựa chọn tối ưu là bạn chọn một danh sách các món sao cho tổng lợi ích là cao nhất. Bạn có thể lặp lại một món ăn nhưng phải tính được lợi ích cận biên nhận được có cao hơn so với lợi ích cận biên của các món khác không.

Vì vậy lần sau nếu có đi chợ cho gia đình, đứng trước một dãy các lựa chọn món ăn thì nhớ mang theo máy tính cũng như bảng quy đổi lợi ích của mỗi thành viên trong gia đình đối với món ăn. Nhớ rằng tập trung toàn bộ số tiền được phép của bữa ăn đó vào một món ăn là không thông minh, phải mua mỗi thứ một ít sao tổng lợi ích gia đình bạn nhận được là lớn nhất. Chú ý cần đảm bảo sự phân chia lợi ích công bằng giữa các thành viên trong gia đình để tránh tranh chấp. Tất cả các cuộc bạo động, biểu tình, xung đột, chiến tranh đều là do người ta cảm thấy mình không được nhận lợi ích công bằng như người khác.

Để cho đầu bạn đỡ bốc khói vì lo nghĩ trong tính toán, tổng lợi ích tối đa sẽ đạt được khi lợi ích cận biên tính trên một đồng chi tiêu của các hàng hóa là bằng nhau. Đây được gọi là nguyên tắc tiêu dùng cân bằng cận biên. MU1/P1=MU2/P2=…=Mu5/P5. Ta sẽ chứng minh điều này ở phần tiếp theo.

Đường ngân sách

Giả sử như tổng chi tiêu hay ngân sách ta dành cho một tháng là 10 triệu đồng. Ta có rất nhiều sự lựa chọn để tiêu số tiền này, ví dụ như ta có thể mua 10tr tiền tăm, 10 tr tiền thịt bò hoặc là mua quần áo hết số này. Tất nhiên là ta không làm thế, ta sẽ mua một giỏ hàng hóa cho gia đình. Tính toán làm sao để giỏ hàng hóa này mang lại tổng lợi ích lớn nhất đó là việc quan trọng.

Giả sử ta có hai mặt hàng X và Y có giá tương ứng là Px và Py thì phương trình của đường ngân sách là I= Px.X + Py.Y. Khi X =0 thì có nghĩa là ta sẽ mua được số lượng tối đa của Y và khi Y=0 thì ta mua được tối đa số lượng X. Khi thay đổi X và Y thì ta chỉ có thể di chuyển trên đường thằng này. Nếu điểm kết hợp nằm bên trong thì có nghĩa là ta tiêu chưa hết tiền, những điểm bên ngoài là những điểm không thể mua được trừ khi ta bổ sung thêm tiền vào ngân sách. Đường này ta sẽ thấy gần giống với đường giới hạn khả năng sản xuất  vì bản chất là giống nhau.

Khi thu nhập thay đổi, nói đúng hơn là khi ngân sách dành cho chi tiêu tăng lên hay giảm đi thì đường ngân sách sẽ dịch chuyển sang phải hoặc trái. Khi giá một hàng hóa thay đổi thì đường ngân sách sẽ xoay.

Độ dốc của đường ngân sách = -Px/Py

Đường bàng quan

Bàng quan có nghĩa là không quan tâm, nó thể hiện việc người tiêu dùng không có sự phân biệt giữa các lựa chọn vì mọi sự kết hợp đều mang lại lợi ích như nhau. Đường biểu diễn các điểm kết hợp mà lợi ích bằng nhau gọi là đường bàng quan, đường đồng mức thỏa mãn.

Trong hình trên Lợi ích chọn [ mua A  sp Y và D sp X] = Lợi ích chọn [mua B sp Y và C sp X].

Tỷ lệ thay thế cận biên MRS là số đơn vị hàng hóa X cần mua thêm khi giảm đi một đơn vị hàng hóa Y để vẫn đạt mức lợi ích cũ = – MUx/MUy

Chú ý là đường cong này không phải đường cong lợi ích cận biên, nó chỉ biểu thị sự kết hợp giữa hai mặt hàng X và Y mà những điểm trên đường thằng này là sự kết hợp về mặt lượng của X và Y cho lợi ích bằng nhau.

Trên thị trường có rất nhiều người tiêu dùng, các đường bàng quan của người tiêu dùng tạo thành Bản đồ đường bàng quan. Vì cảm nhận lợi ích họ nhận được khác nhau nên các đường bàng quan không trùng nhau, các đường bàng quan càng xa gốc tọa độ thì cảm nhận về lợi ích của người tiêu dùng càng nhiều.

Đối với hàng hóa thay thế hoàn hảo [như Coca với Pepsi] thì người ta có thể tiêu dùng hoàn toàn X mà không tiêu dùng Y và ngược lại vì vậy nó là đường thẳng bắt đầu và kết thúc trên trục tung và trục hoành.

Đối với hàng hóa bổ sung hoàn hảo thì việc tiêu dùng hàng hóa X phải đồng thời với tiêu dùng hàng hóa Y vì vậy nó là 2 đường vuông góc song song với các trục.

Trạng thái cân bằng của người tiêu dùng

Điểm mà người tiêu dùng đạt được tổng lợi ích cao nhất với một khoản ngân sách xác định là điểm mà đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan cao nhất.

Tại điểm E này độ dốc của hai đường là bằng nhau vì vậy điều kiện tối ưu của người tiêu dùng là MUx/Px = MUy/Py

Nếu người tiêu dùng chọn điểm E1 thì họ vẫn còn ngân sách trong khi điều kiện đưa ra là phải tiêu hết ngân sách

Nếu người tiêu dùng chọn điểm E2 thì mặc dù rằng tổng lợi ích tại điểm đó lớn hơn E nhưng họ lại không đủ tiền mua vì nó nằm ngoài đường ngân sách.

Nếu như người tiêu dùng chọn điểm E3 thì họ tiêu hết tiền vì nó nằm trên đường giới hạn NS nhưng lại không đạt được lợi ích tối đa vì lợi ích tại E3 thấp hơn lợi ích tại E.

Thông thường thì ta chỉ có thể phân hoạch được những khoản chi lớn như tiền cho các chi phí cố định [điện, nước,..], tiền cho tiêu dùng cá nhân của mỗi thành viên, tiền học cho bọn trẻ. Các phân hoạch nhỏ hơn thường khó và vì vậy rất ít khi chúng ta có thể tối ưu hóa được việc sử dụng ngân sách. Chủ yếu chúng ta chú ý ở đây là chi phí cơ hội trong đường ngân sách, việc tiêu dùng quá tay một mặt hàng X sẽ phải trả giá bởi mặt hàng Y.

Comments

comments

Mô hình tổng quát về cung – cầu mà chúng ta đã nghiên cứu đưa ra một khuôn mẫu đơn giản về sự vận hành của một thị trường. Nó cho chúng ta biết cách thức theo đó giá cả thị trường được hình thành và vận động thông qua sự tương tác giữa cầu và cung. Bài viết hôm nay trình bày lý thuyết về sự lựa chọn của những người tiêu dùng nhằm làm rõ hơn những vấn đề như: cái gì ảnh hưởng hay chi phối các quyết định mua hàng của họ? Khi các điều kiện thị trường thay đổi, họ sẽ phản ứng như thế nào? Về câu hỏi thứ nhất, trong bài trước chúng ta đã biết giá cả, sở thích, thu nhập là những yếu tố tác động đến khối lượng hàng hóa mà người tiêu dùng muốn mua. Trong bài này, chúng ta sẽ liên kết các yếu tố đó lại trong một mô hình giải thích về hành vi lựa chọn của người tiêu dùng.

I. Một số khái niệm và lý thuyết về ích lợi của người tiêu dùng

1. Một số khái niệm

1.1. Tiêu dùng

– Tiêu dùng là hành vi rất quan trọng của con người. Nó chính là hành động nhằm thỏa mãn những nguyện vọng, trí tưởng tượng riêng và các nhu cầu về tình cảm, vật chất của một cá nhân hoặc hộ gia đình nào đó thông qua việc mua sắm các sản phẩn và việc sử dụng các sản phẩm đó.

– Hộ gia đình: với tư cách người ra quyết định trong nền kinh tế, được hiểu là một nhóm người sống cùng với nhau như một đơn vị ra quyết định tiêu dùng.

1.2. Mục tiêu của người tiêu dùng

Khi sử dụng ngân sách của mình để mua sắm hàng hóa và dịch vụ, bất kỳ người tiêu dùng nào cũng hướng tới ích lợi thu được và ích lợi thu được càng nhiều càng tốt. Với mỗi hàng hóa tiêu dùng, nếu còn làm cho ích lợi tăng thêm thì người tiêu dùng còn tăng tiêu dùng và ích lợi tiêu dùng sẽ hướng tới giá trị lớn nhất.

1.3. Ích lợi

Khi tiêu dùng một hàng hóa nào đó, người tiêu dùng có thể rơi vào các trạng thái khác nhau: hài lòng hoặc không hài lòng. Hàng hóa nào mang lại sự hài lòng có nghĩa là mang lại lợi ích và ngược lại.

Ích lợi [Utility – U]: là sự thỏa mãn hoặc hài lòng thu được khi tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ.

Tổng ích lợi [TU]: là tổng thể sự thỏa mãn hoặc hài lòng do người tiêu dùng một số lượng nhất định hàng hóa và dịch vụ khác nhau mang lại.

1.4. Ích lợi cận biên [MU]: là sự thay đổi của tổng ích lợi khi có sự thay đổi của số lượng hàng hóa được tiêu dùng [tức là ích lợi thu thêm khi sản xuất hoặc tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hoá].

2. Quy luật ích lợi cận biên giảm dần

Nội dung quy luật:

Nếu cứ tiếp tục tăng dần lượng tiêu dùng một loại hàng hóa nào đó trong một khoảng thời gian nhất định, thì tổng ích lợi sẽ tăng nhưng với tốc độ chậm dần, còn ích lợi cận biên luôn có xu hướng giảm đi.

VD: Giả sử lợi ích của con người có thể đo được, ta có bảng minh họa ích lợi của việc uống bia Heneiken của anh Hoàng trong một khoảng thời gian nhất định như sau:

Nếu không tính đến ảnh hưởng của yếu tố giá cả [coi P = 0], ta thấy:

– MU > 0: anh Hoàng sẽ uống thêm bia và tổng ích lợi anh Hoàng có được từ việc uống bia tăng lên nhưng tăng với tốc độ chậm dần.

– Khi MU = 0: anh Hoàng dừng quá trình tăng tiêu dùng của mình lại, và số lượng 6 cốc bia tiêu dùng tại thời điểm này là tối ưu và TUmax = 22.

– Khi MU < 0: anh Hoàng sẽ không uống thêm cốc thứ 7 dù được miễn phí vì cốc thứ 7 này đem lại ích lợi -0,5 và tổng ích lợi giảm.

2.1. Ích lợi cận biên và đường cầu

– Lý thuyết về lợi ích với quy luật ích lợi cận biên giảm dần cho thấy lý do vì sao đường cầu dốc xuống. Như vây, chúng ta thấy có mối quan hệ giữa MU và giá cả hàng hóa.

– Khi MU càng lớn thì số lượng tiêu dùng càng ít, người tiêu dùng trả giá càng cao và ngược lại, khi MU càng nhỏ thì số lượng càng nhiều, người tiêu dùng trả giá càng thấp. Khi MU = 0, người tiêu dùng không mua thêm một đơn vị hàng hóa nào nữa, đường cầu [D] phản ánh quy luật MU giảm dần: MU ≡ D.

– Khi MU > P: tổng ích lợi tăng thêm nhưng lại tăng với tốc độ giảm dần, người tiêu dùng sẽ tiếp tục tiêu dùng thêm hàng hóa và dịch vụ.

– Khi MU = P: tổng ích lợi của người tiêu dùng là lớn nhất TUmax và lượng tiêu dùng đạt tối ưu.

– Khi MU < P: tổng ích lợi giảm đi, người tiêu dùng dừng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

2.2. Thặng dư tiêu dùng [CS – Surplus Consume]

– Khái niệm: Thặng dư tiêu dùng là giá trị mà người tiêu dùng thu lợi từ việc tham gia trao đổi hàng hóa dịch vụ trên thị trường.

– Tổng hợp thặng dư tiêu dùng của từng cá nhân là thặng dư tiêu dùng chung của toàn thị trường.

– Nếu người tiêu dùng tiêu dùng một hàng hóa, dịch vụ: thu của người tiêu dùng là ích lợi cận biên thu được, chi là khoản tiền phải trả để tiêu dùng hàng hóa đó và được tính theo giá thị trường.

CS = MU – P

– Nếu người tiêu dùng tiêu dùng hai hàng hóa, dịch vụ trở lên, thặng dư tiêu dùng trên toàn bộ sản phẩm phản ánh sự chênh lệch giữa phần thu về của người tiêu dùng [tức là tổng ích lợi thu được của tất cả các sản phẩm mà người đó đã tiêu dùng] và phần chi ra là tổng chi tiêu [TE].

CS = [TU – TE] = TU – P.Q

CSmax ⇔ CS’ = 0 ⇔ MU = P

Khi MU > P, CS > 0 thì người tiêu dùng quyết định tăng lượng tiêu dùng. Tuy nhiên, khi tiêu dùng tăng lên thì ích lợi cận biên lại giảm dần làm cho tổng ích lợi tăng theo chiều hướng chậm dần cho đến khi thặng dư của đơn vị sản phẩm cuối cùng bằng 0, tức là MU = P, TUmax thì người tiêu dùng sẽ quyết định dừng quá trình tiêu dùng lại.

Như vậy, ích lợi cận biên giảm dần chính là nội dung kinh tế của luật cầu nên MU ≡ D. Vì thế, thặng dư tiêu dùng có thể tính bằng cách sử dụng đường cầu.

Thặng dư tiêu dùng của toàn bộ thị trường

Thặng dư tiêu dùng của toàn bộ thị trường tại trạng thái cân bằng

II. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng

1. Sở thích của người tiêu dùng

1.1. Giả định về sở thích của người tiêu dùng

– Giả định về sở thích mang tính ưu tiên;

– Giả định về sở thích mang tính bắc cầu;

– Giả định về sở thích mang tính nhất quán;

– Giả định về sở thích sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn ít hàng hóa, dịch vụ.

– Giả định về việc người tiêu dùng có khái niệm, so sánh, sắp xếp các giỏ hàng hóa khác nhau;

– Giả định về sở thích của người tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập và giá cả.

1.2. Biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng đường bàng quan

1.2.1. Khái niệm

Đường bàng quan [IC] là tập hợp các cách thức kết hợp khác nhau của tập hợp hàng hóa mà người tiêu dùng mua cho cùng một mức lợi ích. Đường bàng quan còn được gọi là đường đồng mức lợi ích hay đường đồng mức thỏa dụng.

1.2.2. Tính chất

– Đường bàng quan dốc xuống về phía phải và có độ dốc âm.

– Họ các đường bàng quan: Các đường bàng quan khác nhau thì mức lợi ích khác nhau.

– Các đường bàng quan không cắt nhau vì việc các đường bàng quan cắt nhau vi phạm nguyên tắc rằng người tiêu dùng thích số lượng nhiều hơn.

1.2.3 Tỷ suất thay thế cận biên

– Tỷ suất thay thế cận biên là số đơn vị hàng hóa X cần mua thêm khi giảm đi một đơn vị hàng hóa Y để lợi ích không đổi. 

– MRS chính là độ dốc của đường bàng quan ứng với từng phương án tiêu dùng.

Vì tỷ lệ thay thế cận biên MRS cho biết người tiêu dùng sẵn sàng đánh đổi bao nhiêu Y để tiêu dùng một đơn vị hàng hóa X

Khi MRS là hằng số thì đường bàng quan là đường thẳng có độ dốc âm và các sản phẩm mà người tiêu dùng lựa chọn thay thế hoàn toàn cho nhau. Đây là những hàng hóa thay thế hoàn hảo.

– Khi MRS không tồn tại thì đường bàng quan có hình chữ L thể hiện mỗi một mức lợi ích chỉ có một phương án kết hợp tối ưu duy nhất, không có phương án khác thay thế.

2. Ngân sách của người tiêu dùng

Khái niệm: Đường ngân sách là đường biểu thị tất cả các cách kết hợp khác nhau của hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua thỏa mãn cùng một mức thu nhập của người tiêu dùng.

  • Có thể biểu diễn phương trình đường ngân sách thông qua hàm số sau: I = PxX + PyY + …. + PnN trong đó:

+ I là thu nhập của người tiêu dùng

+ Px, Py, Pn là giá của hàng hóa, dịch vụ X, Y, N

+ X, Y, N là số lượng của hàng hóa, dịch vụ X, Y, N

Phương trình đường ngân sách có thể được viết khái quát với giả thiết người tiêu dùng chỉ mua hai hàng hóa, dịch vụ X, Y như sau: 

Các đại lượng I, Px, Py, X, Y luôn mang giá trị dương.

Vì Px, Py mang giá trị dương nên độ dốc của đường ngân sách luôn có giá trị âm. Độ dốc âm của đường ngân sách phản ánh tỷ lệ thay đổi giữa hai hàng hóa X và Y, và cho biết sự thay đổi giữa khối lượng hàng hóa X và Y là ngược chiều.

Với mức thu nhập I1 người tiêu dùng phân phối thu nhập của mình để mua hai hàng hóa X, Y với các phương án chi tiêu A, B… khác nhau. Những phương án này cùng có điểm chung là phải cùng mức thu nhập như nhau là I1.

Tại điểm đường ngân sách cắt trục tung, người tiêu dùng dành toàn bộ thu nhập của mình để tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ Y và lượng hàng hóa Y khi đó là I/Py. Tại điểm đường ngân sách cắt trục hoành, người tiêu dùng dành toàn bộ thụ nhập bộ thu nhập của mình để tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ X và lượng hàng hóa X khi đó là I/Px. Di chuyển dọc theo đường ngân sách từ trên xuống dưới [từ A xuống B] cho thấy người tiêu dùng nếu tăng lượng hàng hóa X thì phải giảm lượng hàng hóa Y.

– Nếu thu nhập và giá cả hàng hóa dịch vụ Y giữ nguyên, giá hàng hóa dịch vụ X tăng lên [Px2 > Px1] thì đường ngân sách sẽ xoay về phía gốc tọa độ và ngược lại.

– Nếu thu nhập tăng, giả định giá hàng hóa, dịch vụ giữ nguyên thì đường ngân sách sẽ dịch chuyển ra ngoài, không gian lựa chọn của người tiêu dùng được mở rộng, và người tiêu dùng có thể lựa chọn mua nhiều hàng hóa hơn và ngược lại.

– Nếu thu nhập giữ nguyên, giá hàng hóa dịch vụ giảm xuống thì đường ngân sách cũng sẽ dịch chuyển ra ngoài, không gian lựa chọn của người tiêu dùng được mở rộng, và người tiêu dùng có thể lựa chọn mua nhiều hàng hóa hơn và ngược lại.

3. Kết hợp tiêu dùng hàng hóa tối ưu

3.1. Sự kết hợp giữa đường bàng quan và đường ngân sách

VD: Một người có thu nhập I = 21 nghìn đồng dùng để chi tiêu cho hai loại hàng hóa X [mua sách] và Y [tập thể thao] trong 1 tuần với giá của X là PX =3 nghìn/ 1 quyển, giá của Y là PY= 1,5 nghìn/1 lần tập.

Chúng ta phải tính đến lợi ích cận biên trên 1 đồng chi tiêu.

Và lựa chọn tiêu dùng khi này sẽ dựa trên nguyên tắc MU/P max. Lần thứ 1: tập thể thao vì MUx/Px = 6 < MUy/Py = 8, chi tiêu 1,5 nghìn.

Lần thứ 2: mua sách, tập thể thao vì MUx/Px = MUy/Py = 6 chi tiêu thêm 4,5 nghìn.

Lần thứ 3: mua sách vì MUx/Px = 5 > MUy/Py = 4 chi tiêu thêm 3 nghìn.

Lần thứ 4: mua sách, tập thể thao vì MUx/Px = MUy/Py = 4 chi tiêu thêm 4,5 nghìn.

Lần thứ 5: mua sách vì MUx/Px = 3 > MUy/Py = 2 chi tiêu thêm 3 nghìn.

Lần thứ 6: mua sách, tập thể thao vì MUx/Px = MUy/Py = 2 chi tiêu thêm 4,5 nghìn và vừa tiêu hết số tiền là 21 nghìn.

Vậy lựa chọn tiêu dùng tối ưu thỏa mãn điều kiện cân bằng là MUx/Px = MUy/Py = 2 và X.PX+Y.PY= I, là X = 5,Y = 4 =>5.3 + 4.1,5 = 21000 và TUmax= 60 + 30 = 90 lớn hơn lợi ích thu được từ bất kỳ tập hợp tiêu dùng khả thi nào khác.

Lưu ý:

– Mọi sự lựa chọn của người tiêu dùng phải nằm trên đường ngân sách.

– Vì có vô số các đường bàng quan nên đường ngân sách sẽ cắt nhiều đường bàng quan và là tiếp tuyến của một trong số các đường bàng quan.

Tóm lại, để tối đa hóa lợi ích đo được cần tuân theo nguyên tắc cân bằng tiêu dùng cận biên:

Quy tắc này nói lên người tiêu dùng hợp lý sẽ mua mỗi loại hàng hóa cho đến khi tỷ lệ giữa lợi ích tăng thêm thu được so với giá phải trả là bằng nhau cho mỗi loại hàng hóa.

3.2. Sự thay đổi của thu nhập và giá cả với đường cầu cá nhân

– Đường tiêu dùng – thu nhập ICC [Income-Consumption Curve]: Đường tiêu dùng – thu nhập đối với hàng hóa X cho biết lượng hàng hóa X được mua tương ứng với từng mức thu nhập khi giá cả các loại hàng hóa là không đổi.

– Đường tiêu dùng – giá cả PCC [Price-Consumption Curve]: Đường tiêu dùng – giá cả đối với hàng hóa X cho biết lượng hàng hóa X được mua tương ứng với từng mức giá khi thu nhập và giá của hàng hóa Y không đổi.

Tham khảo:

^ Kuester, Sabine [2012]: MKT 301: Strategic Marketing & Marketing in Specific Industry Contexts, University of Mannheim, p. 110.

^ Buettner, Ricardo [2016].

^ Lynn R. Kahle; Angeline G. Close [2011].

^ Elizabeth A. Minton; Lynn R. Khale [2014].

Kinh tế vi mô [Bộ GD-ĐT, ĐH Kinh Tế, ĐH Ngoại Thương], Samuelson & Nordhaus [Kinh  tế học 1995]; Mankiw GS KTH ĐH harvard [Nguyên lý kinh tế].

Chủ Đề