Thông tư hướng dẫn thi hành án treo

Quý khách đang tra cứu Hệ thống văn bản pháp luật về Thi hành án. Tại đây, chúng tôi ưu tiên liệt kê các Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Quyết định về Thi hành án được sắp xếp theo Ngày ban hành mới nhất sẽ được nhìn thấy trước.

Trong trường hợp Quý khách cần tra cứu các loại văn bản pháp luật khác về Thi hành án có thể sử dụng công cụ tìm kiếm kế bên. Hoặc chọn một Hệ thống văn bản pháp luật trong các lĩnh vực sau đây: Chọn lĩnh vực An ninh quốc gia Lao động Kế toán, kiểm toán Thuế, phí, lệ phí Thương mại, đầu tư, chứng khoán Doanh nghiệp, hợp tác xã Đất đai Môi trường Dân sự Hình sự Tài nguyên Công nghiệp Dân tộc Giáo dục, đào tạo Giao thông, vận tải Hành chính tư pháp Khiếu nại, tố cáo Khoa học, công nghệ Bảo hiểm Ngân hàng, tiền tệ Ngoại giao, điều ước quốc tế Nông nghiệp, nông thôn Quốc phòng Tài chính Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước Thống kê Thông tin báo chí, xuất bản Bổ trợ tư pháp Tổ chức bộ máy nhà nước Tổ chức chính trị - xã hội Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp Tôn giáo, tín ngưỡng Trật tự an toàn xã hội Tương trợ tư pháp Văn hóa , thể thao, du lịch Văn thư, lưu trữ Xây dựng nhà ở, đô thị Bưu chính, viễn thông Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật Y tế - dược Cán bộ, công chức, viên chức Chính sách xã hội Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới Lĩnh vực khác

  • Dân sự
  • Thi hành án
  • Khiếu nại, tố cáo

  • Dân sự
  • Thi hành án
  • Thống kê

  • Dân sự
  • Thi hành án
  • Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật

  • Thuế, phí, lệ phí
  • Thương mại, đầu tư, chứng khoán
  • Thi hành án

  • Thi hành án
  • Khiếu nại, tố cáo

  • Thi hành án
  • Cán bộ, công chức, viên chức

  • Kế toán, kiểm toán
  • Thi hành án

Ngày 11/10/2021, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch số 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo.

Thông tư liên tịch này gồm 4 chương, 10 điều quy định phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục đề nghị, xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo.

Thông tư liên tịch này áp dụng đối với Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo.

Mẫu các văn bản ban hành kèm theo Thông tư liên tịch gồm:

1. Quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện [Mẫu số 01].

2. Quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện [Mẫu số 02].

3. Quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo [Mẫu số 03].

4. Quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo [Mẫu số 04].

Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, bao gồm:

a] Bản sao quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án;

b] Bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã được rút ngắn thời gian thử thách;

c] Văn bản, tài liệu thể hiện người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ;

d] Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

đ] Tài liệu khác có liên quan.

Thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 65 của Luật Thi hành án hình sự.

Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người tha tù trước thời hạn có điều kiện thì phải tổ chức họp để lấy thêm ý kiến của một số cơ quan, đơn vị khác trong Công an nhân dân trước khi có văn bản đề nghị gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.

Thông tư nêu rõ, khi thực hiện chức năng kiểm sát thi hành án việc rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát có thẩm quyền phát hiện người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đủ điều kiện rút ngắn thời gian thử thách nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ.

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 11 năm 2021 và thay thế phần trình tự, thủ tục đề nghị, xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo của Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện và Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 14 tháng 8 năm 2012 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách của án treo.

Xem cụ thể nội dung Thông tư tại đây.

Khánh Vi

  • Thông tư 63/2011/TT-BCA về quy định biểu mẫu, sổ sách về công tác thi hành án hình sự
  • Biểu mẫu Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
  • Thông tư 20/2016/TT-BCA ngày 08/6/2016 của Bộ Công an về quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân

  • Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc
  • Thông tư liên tịch 05/2013/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc
  • Thông tư 39/2012/TT-BCA quy định việc quản lý, giam giữ người bị kết án tử hình

Quy định liên quan đến thi hành các hình phạt khác

  • Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BCA năm 2015 quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân
  • Thông tư liên tịch 11/TTLB hướng dẫn gíáo dục pháp luật, giáo dục công dân, dạy văn hoá, dạy nghề; chế độ sinh hoạt giải trí cho phạm nhân
  • Thông tư liên tịch 12/2013-TTLT-BCA-BQP-BTC hướng dẫn về chế độ lao động và sử dụng kết quả lao động, học nghề của phạm nhân trong trại giam
  • Thông tư 14/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định chi tiết chế độ gặp, nhận quà và liên lạc của phạm nhân
  • Thông tư 182/2019/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định về việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư, nhận quà và liên lạc với thân nhân bằng điện thoại
  • Thông tư 10/2020/TT-BCA quy định về đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm
  • Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BGDĐT hướng dẫn việc tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân, phổ biến thông tin thời sự, chính sách và thực hiện chế độ sinh hoạt, giải trí cho phạm nhân
  • Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BCA-BQP-BNG hướng dẫn việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân
  • Thông tư 25/2012/TT-BCA quy định Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự, Cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân
  • Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
  • Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
  • Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
  • Quyết định 10/2013/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm công tác thi hành án hình sự, quản lý thi hành án hình sự và công tác tại trạm giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ trong quân đội

Quy định về Đặc xá

  • Luật Đặc xá mới nhất và các văn bản hướng dẫn thi hành

Hết hiệu lực: [cập nhật 6/2020]

   Một số điểm mới về thi hành án treo của Luật Thi hành án hình sự năm 2019

     
     Qua hơn 08 năm thi hành Luật Thi hành án hình sự năm 2010, công tác thi hành án hình sự đã được tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật và thực hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta trong giáo dục, cải tạo người phạm tội. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 đã bộc lộ những bất cập, hạn chế, một số quy định đã không còn phù hợp với tình hình thực tiễn. Do đó ngày 14/6/2019, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV đã thông qua Luật Thi hành án hình sự [sửa đổi] thay thế Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
     

     So với Luật Thi hành án hình sự năm 2010, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã quy định thêm nhiều nội dung mới quan trọng, góp phần khắc phục bất cập, hạn chế trong thực tiễn công tác thi hành án, thể hiện tính nhân văn và bảo đảm tốt hơn quyền lợi và nghĩa vụ của người chấp hành án.
Trên cơ sở kế thừa các quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 về thi hành án treo, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã sửa đổi, bổ sung một số điểm mới về thi hành án treo, cụ thể như sau:

     
     1. Về thi hành quyết định thi hành án treo [Điều 85]:
     
     Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã cụ thể hóa thủ tục triệu tập và yêu cầu người được hưởng án treo cam kết việc chấp hành án, các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
     
     Bổ sung quy định về đình chỉ thi hành án trong trường hợp người được hưởng án treo chết [Khoản 5].
     
     2. Về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo [Điều 86]:
     
     Bổ sung cho Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ:
     
     Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019;
     
     Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn;
     
     Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục [Điểm i, Khoản1].
     
     Bên cạnh đó, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 sửa đổi, bổ sung quy định nhiệm vụ cụ thể của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
     
     3. Về rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo [Điều 89 và Điều 90]:
     
     Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã pháp điển hóa các quy định của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo, Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 14/08/2012 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
     
     4. Về giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo [Điều 92]:
     
     Quy định cụ thể hơn trình tự, thủ tục giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú; thẩm quyền giải quyết cho vắng mặt tại nơi cư trú trong những trường hợp cụ thể;
     
     Bổ sung quy định về thời gian tối đa người được hưởng án treo vắng mặt tại nơi cư trú không quá một phần ba thời gian thử thách và thời gian vắng mặt mỗi lần không quá 60 ngày [Khoản 1].
     
     5. Về nghĩa vụ của người được hưởng án treo [Điều 87]:
     
     Quy định cụ thể các nghĩa vụ: [1] Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại Khoản 1 Điều 85 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019; [2] Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; [3] Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, làm việc; [4] Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này; [5] Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; [6] Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại Khoản 1 Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
     
     6. Về xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo [Điều 93]:
     
     Bổ sung điều luật quy định về xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo trong các trường hợp cụ thể như sau:
     
     Trường hợp người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 và không có mặt sau khi hết thời hạn 07 ngày kể từ khi có yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thì các cơ quan này lập biên bản vi phạm và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo [Khoản 1]
     
     Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì Công an cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo [Khoản 2].
     
     Trường hợp người được hưởng án treo do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì đơn vị quân đội giám sát, giáo dục lập biên bản vi phạm và đề nghị cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo [Khoản 4].
     
     Về trình tự, thủ tục buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo: Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định cụ thể về cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ, các tài liệu cần có trong hồ sơ; Tòa án phải tổ chức phiên họp xem xét, quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ [theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì thời hạn mở phiên họp không quá 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được hồ sơ];
     
     Quy định về thi hành quyết định của Tòa án về việc buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải làm thủ tục đưa người bị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo đi chấp hành án phạt tù. Trường hợp người bị Tòa án quyết định chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã [Khoản 6].

Tác giả bài viết: Đào Thị Hảo

Video liên quan

Chủ Đề