theo thông tư số 19/2022/tt-bgdđt, hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài gồm

Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Quy định bình chọn học trò tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.

Đây là nội dung mới đáng chú tâm được quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Quy định bình chọn học trò tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Huấn luyện. Theo đấy, cho phép thầy cô giáo được bình chọn định kì bằng điểm số liên kết với nhận xét đối với học trò tiểu học; đối với bình chọn thường xuyên thì thầy cô giáo bình chọn bằng nhận xét; cùng lúc liên kết bình chọn của thầy cô giáo, học trò, bố mẹ học trò, trong đấy bình chọn của thầy cô giáo là quan trọng nhất. Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT khởi đầu có hiệu lực thi hành bắt đầu từ ngày 06/11/2016.

Ngoài ra, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT còn sửa đổi, bổ sung nhiều tiết mục quan trọng khác như:

Bình chọn thường xuyên. Bình chọn định kì. Bình chọn học trò khuyết tật và học trò học ở các lớp học linh động. Giấy má bình chọn và tổng hợp kết quả bình chọn. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học trò. Khen thưởng. Trách nhiệm của sở giáo dục và huấn luyện, phòng giáo dục và huấn luyện. Trách nhiệm của hiệu trưởng. Trách nhiệm của thầy cô giáo.

Quyền và nghĩa vụ của học trò.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 22/2016/TT-BGDĐT
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 5 2016

THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGDĐT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 30/2014/TT-BGDĐT NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 5 2012 của Chính phủ quy định tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 5 2008 của Chính phủ về quy định tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Huấn luyện; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 5 2006 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 5 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 5 2006 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 5 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 5 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 5 2006 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật Giáo dục; Theo yêu cầu của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Quy định bình chọn học trò tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 5 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Quy định bình chọn học trò tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 5 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện 1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau: a] Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như sau: “Điều 4. Đề nghị bình chọn” b] Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau: “1. Bình chọn vì sự văn minh của học trò; coi trọng việc cổ vũ, khuyến khích sự phấn đấu trong học tập, đoàn luyện của học trò; giúp học trò phát huy nhiều nhất bản lĩnh; bảo đảm kịp thời, công bình, khách quan.” “3. Bình chọn thường xuyên bằng nhận xét, bình chọn định kì bằng điểm số liên kết với nhận xét; liên kết bình chọn của thầy cô giáo, học trò, bố mẹ học trò, trong đấy bình chọn của thầy cô giáo là quan trọng nhất.” 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau: “2. Bình chọn sự tạo nên và tăng trưởng năng lực, phẩm giá của học trò: a] Năng lực: tự chuyên dụng cho, tự quản; cộng tác; tự học và khắc phục vấn đề; b] Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, nghĩa vụ; thật thà, kỉ luật; kết đoàn, mến thương.” 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau: “Điều 6. Bình chọn thường xuyên 1. Bình chọn thường xuyên là bình chọn trong công đoạn học tập, đoàn luyện về tri thức, kỹ năng, thái độ và 1 số bộc lộ năng lực, phẩm giá của học trò, được tiến hành theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Bình chọn thường xuyên hỗ trợ thông tin phản hồi cho thầy cô giáo và học trò nhằm cung ứng, điều chỉnh kịp thời, xúc tiến sự văn minh của học trò theo chỉ tiêu giáo dục tiểu học. 2. Bình chọn thường xuyên về học tập: a] Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học trò biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách tu sửa; viết nhận xét vào vở hoặc thành phầm học tập của học trò lúc nhu yếu, có giải pháp chi tiết hỗ trợ kịp thời; b] Học trò tự nhận xét và tham dự nhận xét thành phầm học tập của bạn, nhóm bạn trong công đoạn tiến hành các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn; c] Khuyến khích bố mẹ học trò thảo luận với thầy cô giáo về các nhận xét, bình chọn học trò bằng các vẻ ngoài thích hợp và phối hợp với thầy cô giáo cổ vũ, hỗ trợ học trò học tập, đoàn luyện. 3. Bình chọn thường xuyên về năng lực, phẩm giá: a] Giáo viên căn cứ vào các bộc lộ về nhận thức, kỹ năng, thái độ của học trò ở từng năng lực, phẩm giá để nhận xét, có giải pháp hỗ trợ kịp thời; b] Học trò được tự nhận xét và được tham dự nhận xét bạn, nhóm bạn về những bộc lộ của từng năng lực, phẩm giá để hoàn thiện bản thân; c] Khuyến khích bố mẹ học trò thảo luận, phối hợp với thầy cô giáo cổ vũ, hỗ trợ học trò đoàn luyện và tăng trưởng năng lực, phẩm giá.” 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10. Bình chọn định kì 1. Bình chọn định kì là bình chọn kết quả giáo dục của học trò sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của học trò so với chuẩn tri thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ biến cấp tiểu học và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá học trò. 2. Bình chọn định kì về học tập a] Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối 5 học, thầy cô giáo căn cứ vào công đoạn bình chọn thường xuyên và chuẩn tri thức, kỹ năng để bình chọn học trò đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau: – Hoàn thành tốt: tiến hành tốt các đề xuất học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; – Hoàn thành: tiến hành được các đề xuất học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; – Chưa chấm dứt: chưa tiến hành được 1 số đề xuất học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; b] Vào cuối học kì I và cuối 5 học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài rà soát định kì; Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài rà soát định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II; c] Đề rà soát định kì thích hợp chuẩn tri thức, kỹ năng và định hướng tăng trưởng năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau: – Mức 1: nhận diện, nhắc lại được tri thức, kỹ năng đã học; – Mức 2: hiểu tri thức, kỹ năng đã học, thể hiện, giảng giải được tri thức theo cách hiểu của tư nhân; – Mức 3: biết áp dụng tri thức, kỹ năng đã học để khắc phục những vấn đề thân thuộc, gần giống trong học tập, cuộc sống; – Mức 4: áp dụng các tri thức, kỹ năng đã học để khắc phục vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi cân đối trong học tập, cuộc sống 1 cách linh động; d] Bài rà soát được thầy cô giáo sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, ko cho điểm 0, ko cho điểm thập phân và được trả lại cho học trò. Điểm của bài rà soát định kì ko dùng để so sánh học trò này với học trò khác. Nếu kết quả bài rà soát cuối học kì I và cuối 5 học thất thường so với bình chọn thường xuyên, thầy cô giáo yêu cầu với nhà trường có thể cho học trò làm bài rà soát khác để bình chọn đúng kết quả học tập của học trò. 3. Bình chọn định kì về năng lực, phẩm giá Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối 5 học, thầy cô giáo chủ nhiệm căn cứ vào các bộc lộ liên can tới nhận thức, kỹ năng, thái độ trong công đoạn bình chọn thường xuyên về sự tạo nên và tăng trưởng từng năng lực, phẩm giá của mỗi học trò, tổng hợp theo các mức sau: a] Tốt: phục vụ tốt đề xuất giáo dục, bộc lộ rõ và thường xuyên; b] Đạt: giải quyết được đề xuất giáo dục, bộc lộ nhưng mà chưa thường xuyên; c] Cần phấn đấu: chưa giải quyết được đầy đủ đề xuất giáo dục, bộc lộ chưa rõ.” 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau: “Điều 12. Bình chọn học trò khuyết tật và học trò học ở các lớp học linh động Bình chọn học trò khuyết tật và học trò học ở các lớp học linh động đảm bảo quyền được và giáo dục. 1. Học trò khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được bình chọn như đối với học trò ko khuyết tật có điều chỉnh đề xuất hoặc theo đề xuất của kế hoạch giáo dục tư nhân. 2. Học trò khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được bình chọn theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo đề xuất của kế hoạch giáo dục tư nhân. 3. Đối với học trò học ở các lớp học linh động: thầy cô giáo căn cứ vào nhận xét, bình chọn thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh động và kết quả bình chọn định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được tiến hành theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.” 6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 và Điều 13 như sau: a] Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 như sau: “Điều 13. Giấy má bình chọn và tổng hợp kết quả bình chọn” b] Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau: “Điều 13. Giấy má bình chọn và tổng hợp kết quả bình chọn 1. Giấy má bình chọn gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả bình chọn giáo dục của lớp. 2. Giữa học kì và cuối học kì, thầy cô giáo ghi kết quả bình chọn giáo dục của học trò vào Bảng tổng hợp kết quả bình chọn giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả bình chọn giáo dục của các lớp được lưu giữ tại nhà trường theo quy định. 3. Cuối 5 học, thầy cô giáo chủ nhiệm ghi kết quả bình chọn giáo dục của học trò vào Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời kì học trò học tại trường, được ủy quyền học trò lúc chấm dứt chương trình tiểu học hoặc đi học trường khác.” 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau: “1. Xét chấm dứt chương trình lớp học: a] Học trò được công nhận chấm dứt chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau: – Bình chọn định kì về học tập cuối 5 học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; – Bình chọn định kì về từng năng lực và phẩm giá cuối 5 học: Tốt hoặc Đạt; – Bài rà soát định kì cuối 5 học của các môn học đạt điểm 5 trở lên; b] Đối với học trò chưa được công nhận chấm dứt chương trình lớp học, thầy cô giáo đồ mưu hoạch, chỉ dẫn, hỗ trợ; bình chọn bổ sung để xét chấm dứt chương trình lớp học; c] Đối với học trò đã được chỉ dẫn, hỗ trợ nhưng vẫn chưa đủ điều kiện chấm dứt chương trình lớp học, tùy theo chừng độ chưa chấm dứt ở các môn học, hoạt động giáo dục, chừng độ tạo nên và tăng trưởng 1 số năng lực, phẩm giá, thầy cô giáo lập danh sách báo cáo hiệu trưởng phê duyệt, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.” 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau: ……

Tải file để tham khảo nội dung cụ thể!

TagsThông tư 22/2016/TT-BGDĐT

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Quy định bình chọn học trò tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.

Đây là nội dung mới đáng chú tâm được quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Quy định bình chọn học trò tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Huấn luyện. Theo đấy, cho phép thầy cô giáo được bình chọn định kì bằng điểm số liên kết với nhận xét đối với học trò tiểu học; đối với bình chọn thường xuyên thì thầy cô giáo bình chọn bằng nhận xét; cùng lúc liên kết bình chọn của thầy cô giáo, học trò, bố mẹ học trò, trong đấy bình chọn của thầy cô giáo là quan trọng nhất. Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT khởi đầu có hiệu lực thi hành bắt đầu từ ngày 06/11/2016.

Ngoài ra, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT còn sửa đổi, bổ sung nhiều tiết mục quan trọng khác như:

Bình chọn thường xuyên. Bình chọn định kì. Bình chọn học trò khuyết tật và học trò học ở các lớp học linh động. Giấy má bình chọn và tổng hợp kết quả bình chọn. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học trò. Khen thưởng. Trách nhiệm của sở giáo dục và huấn luyện, phòng giáo dục và huấn luyện. Trách nhiệm của hiệu trưởng. Trách nhiệm của thầy cô giáo.

Quyền và nghĩa vụ của học trò.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 22/2016/TT-BGDĐT
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 5 2016

THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGDĐT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 30/2014/TT-BGDĐT NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 5 2012 của Chính phủ quy định tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 5 2008 của Chính phủ về quy định tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Huấn luyện; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 5 2006 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 5 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 5 2006 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 5 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 5 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 5 2006 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật Giáo dục; Theo yêu cầu của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Quy định bình chọn học trò tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 5 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Quy định bình chọn học trò tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 5 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện 1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau: a] Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như sau: “Điều 4. Đề nghị bình chọn” b] Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau: “1. Bình chọn vì sự văn minh của học trò; coi trọng việc cổ vũ, khuyến khích sự phấn đấu trong học tập, đoàn luyện của học trò; giúp học trò phát huy nhiều nhất bản lĩnh; bảo đảm kịp thời, công bình, khách quan.” “3. Bình chọn thường xuyên bằng nhận xét, bình chọn định kì bằng điểm số liên kết với nhận xét; liên kết bình chọn của thầy cô giáo, học trò, bố mẹ học trò, trong đấy bình chọn của thầy cô giáo là quan trọng nhất.” 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau: “2. Bình chọn sự tạo nên và tăng trưởng năng lực, phẩm giá của học trò: a] Năng lực: tự chuyên dụng cho, tự quản; cộng tác; tự học và khắc phục vấn đề; b] Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, nghĩa vụ; thật thà, kỉ luật; kết đoàn, mến thương.” 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau: “Điều 6. Bình chọn thường xuyên 1. Bình chọn thường xuyên là bình chọn trong công đoạn học tập, đoàn luyện về tri thức, kỹ năng, thái độ và 1 số bộc lộ năng lực, phẩm giá của học trò, được tiến hành theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục. Bình chọn thường xuyên hỗ trợ thông tin phản hồi cho thầy cô giáo và học trò nhằm cung ứng, điều chỉnh kịp thời, xúc tiến sự văn minh của học trò theo chỉ tiêu giáo dục tiểu học. 2. Bình chọn thường xuyên về học tập: a] Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học trò biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách tu sửa; viết nhận xét vào vở hoặc thành phầm học tập của học trò lúc nhu yếu, có giải pháp chi tiết hỗ trợ kịp thời; b] Học trò tự nhận xét và tham dự nhận xét thành phầm học tập của bạn, nhóm bạn trong công đoạn tiến hành các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn; c] Khuyến khích bố mẹ học trò thảo luận với thầy cô giáo về các nhận xét, bình chọn học trò bằng các vẻ ngoài thích hợp và phối hợp với thầy cô giáo cổ vũ, hỗ trợ học trò học tập, đoàn luyện. 3. Bình chọn thường xuyên về năng lực, phẩm giá: a] Giáo viên căn cứ vào các bộc lộ về nhận thức, kỹ năng, thái độ của học trò ở từng năng lực, phẩm giá để nhận xét, có giải pháp hỗ trợ kịp thời; b] Học trò được tự nhận xét và được tham dự nhận xét bạn, nhóm bạn về những bộc lộ của từng năng lực, phẩm giá để hoàn thiện bản thân; c] Khuyến khích bố mẹ học trò thảo luận, phối hợp với thầy cô giáo cổ vũ, hỗ trợ học trò đoàn luyện và tăng trưởng năng lực, phẩm giá.” 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10. Bình chọn định kì 1. Bình chọn định kì là bình chọn kết quả giáo dục của học trò sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của học trò so với chuẩn tri thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ biến cấp tiểu học và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá học trò. 2. Bình chọn định kì về học tập a] Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối 5 học, thầy cô giáo căn cứ vào công đoạn bình chọn thường xuyên và chuẩn tri thức, kỹ năng để bình chọn học trò đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau: – Hoàn thành tốt: tiến hành tốt các đề xuất học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; – Hoàn thành: tiến hành được các đề xuất học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; – Chưa chấm dứt: chưa tiến hành được 1 số đề xuất học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục; b] Vào cuối học kì I và cuối 5 học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài rà soát định kì; Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài rà soát định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II; c] Đề rà soát định kì thích hợp chuẩn tri thức, kỹ năng và định hướng tăng trưởng năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau: – Mức 1: nhận diện, nhắc lại được tri thức, kỹ năng đã học; – Mức 2: hiểu tri thức, kỹ năng đã học, thể hiện, giảng giải được tri thức theo cách hiểu của tư nhân; – Mức 3: biết áp dụng tri thức, kỹ năng đã học để khắc phục những vấn đề thân thuộc, gần giống trong học tập, cuộc sống; – Mức 4: áp dụng các tri thức, kỹ năng đã học để khắc phục vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi cân đối trong học tập, cuộc sống 1 cách linh động; d] Bài rà soát được thầy cô giáo sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm, ko cho điểm 0, ko cho điểm thập phân và được trả lại cho học trò. Điểm của bài rà soát định kì ko dùng để so sánh học trò này với học trò khác. Nếu kết quả bài rà soát cuối học kì I và cuối 5 học thất thường so với bình chọn thường xuyên, thầy cô giáo yêu cầu với nhà trường có thể cho học trò làm bài rà soát khác để bình chọn đúng kết quả học tập của học trò. 3. Bình chọn định kì về năng lực, phẩm giá Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối 5 học, thầy cô giáo chủ nhiệm căn cứ vào các bộc lộ liên can tới nhận thức, kỹ năng, thái độ trong công đoạn bình chọn thường xuyên về sự tạo nên và tăng trưởng từng năng lực, phẩm giá của mỗi học trò, tổng hợp theo các mức sau: a] Tốt: phục vụ tốt đề xuất giáo dục, bộc lộ rõ và thường xuyên; b] Đạt: giải quyết được đề xuất giáo dục, bộc lộ nhưng mà chưa thường xuyên; c] Cần phấn đấu: chưa giải quyết được đầy đủ đề xuất giáo dục, bộc lộ chưa rõ.” 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau: “Điều 12. Bình chọn học trò khuyết tật và học trò học ở các lớp học linh động Bình chọn học trò khuyết tật và học trò học ở các lớp học linh động đảm bảo quyền được và giáo dục. 1. Học trò khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được bình chọn như đối với học trò ko khuyết tật có điều chỉnh đề xuất hoặc theo đề xuất của kế hoạch giáo dục tư nhân. 2. Học trò khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được bình chọn theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo đề xuất của kế hoạch giáo dục tư nhân. 3. Đối với học trò học ở các lớp học linh động: thầy cô giáo căn cứ vào nhận xét, bình chọn thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh động và kết quả bình chọn định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được tiến hành theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.” 6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 và Điều 13 như sau: a] Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 như sau: “Điều 13. Giấy má bình chọn và tổng hợp kết quả bình chọn” b] Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau: “Điều 13. Giấy má bình chọn và tổng hợp kết quả bình chọn 1. Giấy má bình chọn gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả bình chọn giáo dục của lớp. 2. Giữa học kì và cuối học kì, thầy cô giáo ghi kết quả bình chọn giáo dục của học trò vào Bảng tổng hợp kết quả bình chọn giáo dục của lớp. Bảng tổng hợp kết quả bình chọn giáo dục của các lớp được lưu giữ tại nhà trường theo quy định. 3. Cuối 5 học, thầy cô giáo chủ nhiệm ghi kết quả bình chọn giáo dục của học trò vào Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời kì học trò học tại trường, được ủy quyền học trò lúc chấm dứt chương trình tiểu học hoặc đi học trường khác.” 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau: “1. Xét chấm dứt chương trình lớp học: a] Học trò được công nhận chấm dứt chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau: – Bình chọn định kì về học tập cuối 5 học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; – Bình chọn định kì về từng năng lực và phẩm giá cuối 5 học: Tốt hoặc Đạt; – Bài rà soát định kì cuối 5 học của các môn học đạt điểm 5 trở lên; b] Đối với học trò chưa được công nhận chấm dứt chương trình lớp học, thầy cô giáo đồ mưu hoạch, chỉ dẫn, hỗ trợ; bình chọn bổ sung để xét chấm dứt chương trình lớp học; c] Đối với học trò đã được chỉ dẫn, hỗ trợ nhưng vẫn chưa đủ điều kiện chấm dứt chương trình lớp học, tùy theo chừng độ chưa chấm dứt ở các môn học, hoạt động giáo dục, chừng độ tạo nên và tăng trưởng 1 số năng lực, phẩm giá, thầy cô giáo lập danh sách báo cáo hiệu trưởng phê duyệt, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.” 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau: ……

Tải file để tham khảo nội dung cụ thể!

TagsThông tư 22/2016/TT-BGDĐT

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Thông #tư #222016TTBGDĐT

Video liên quan

Chủ Đề