Sử dụng HCl 6n trong phương pháp xác định đường tổng số nhằm

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA SINH MỤC LỤC Contents Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 1: phương trình phản ứng giữa thuốc thử Biuret với NH 3…………………………...11 Hình 2: Phương trình đường chuẩn…………………………………………………………12 Hình 3: sơ đồ phản ứng phân tích protein bằng phương pháp lowry…………………….13 Hình 4: Sơ đồ sự hấp thụ protein tại bước sóng 470nm…………………………………..16 Hình 5: Thiết bị chiết Soxhlet…………………………………………………………………33 Hình 6:.Chai badcook………………………………………………………………………….37 Hình 7: Hệ thống micromanometre…………………………………………………………..70 Hình 8: Đồ thị đường chuẩn…………………………………………………………………74 DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 1: Bảng thực nghiệm của luxisun………………………………………………….....19 Bảng 2: Chuẩn bị dãy ống nghiệm chuẩn và mẫu…………………………………………30 Bảng 3: Một số Vitamin và các phương pháp phân tích……………………………….....43 Bảng 4: Chuẩn bị dãy ống nghiệm với các nồng độ và độ pha loãng khác nhau……….60 Bảng 5:Chuẩn bị ống nghiệm………………………………………………………………….......62 Bảng 6: Chuẩn bị dung dịch mẫu……………………………………………………………65 Bảng 7: Kết quả thí nghiệm…………………………………………………………………65 Bảng 8: Chuẩn bị ống nghiệm…………………………………………………………………….66 Bảng 9: đánh giá chất lượng nấm men bánh mì…………………………………………72 2 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 LỜI MỞ ĐẦU Thực phẩm hay nói đơn giản đó là thức ăn, chủ yếu bao gồm các chất như: carbohydrate, chất béo [lipid], chất đạm [protein], các vitamin, khoáng chất, và nước, mà con người hay động vật có thể ăn hay uống được, với mục đích cơ bản là thu nạp các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể hay vì sở thích. Tuy nhiên, các chất trong thực phẩm dễ bị chuyển hóa bởi nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình chế biến và bảo quản.Một trong những yếu tố đó là enzyme.Do phản ứng enzyme mà chất lượng của các nguyên liệu trong quá trình chế biến và bảo quản tăng lên, hoặc giảm sút.Các biện pháp công nghệ trong sản xuất thực phẩm hoặc là kìm hãm hoạt độ của các enzyme hoặc là tạo điều kiện để chúng hoạt động một cách tối đa. Tất cả các thuộc tính lý, hoá, sinh của các thành phần thực phấm đều có thế đo được, biểu diễn được dưới dạng các thông số cụ thể.Việc phân tích, đo đạc và định lượng các thành phần hóa học thực phấm ngày càng được chú trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc nghiên cứu và tạo sản phẩm mới.Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, các phương pháp phân tích ngày càng phát triển hơn, hiện đại hơn và có độ chính xác cao hơn, góp phần đắc lực cho việc kiểm tra chất lượng và quản lý sản xuất. Yêu cầu đặt ra là phải xác định được hàm lượng các chất có trong thực phẩm, cũng như hoạt độ xúc tác của enzyme trong sản xuất thực phẩm.Trên cơ sở biết được hàm lượng của các nguyên liệu hay các chất có trong thực phẩm, người ta xác định được giá trị dinh dưỡng của sản phẩm thực phẩm.Việc xác định được hoạt độ xúc tác của các enzyme trong thực phẩm nhằm biết được các biến đổi diễn ra trong chế biến, từ đó có những cách thức sản xuất cho phù hợp. Hóa sinh thực phẩm là môn học quan trọng trong ngành thực phẩm, cung cấp cho chúng ta những kiến thức cần thiết về cấu tạo cũng như sự chuyển hóa của các chất có trong thực phẩm khi đi vào cơ thể. Ngày nay, có rất nhiều phương pháp phân tích trong hóa sinh thực phẩm.Trong bài tiểu luận này, chúng em xin trình bày một số phương pháp phân tích phổ biến trong hóa sinh thực phẩm. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Phan Minh Anh Thư đã giúp chúng em hoàn thiện bài báo cáo này.Vì kiến thức chuyên môn chưa tốt nên trong quá trình tìm hiểu không tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến cô và các bạn. 3 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 PHẦN I: PROTEIN Protein là polymer của các amino acid. Protein có nhiều chức năng quan trọng • • Dinh dưỡng: phát triển, tiêu hóa, trao đổi chất [enzyme]. Cấu trúc vật lý: phô mát, bánh mì, các chất tạo bọt, tạo gel… Các phương pháp xác định hàm lượng protein 1. Phương pháp Kjeldahl – Xác định hàm lượng N tổng 1.1. Nguyên tắc: Khi đốt nóng phẩm vật cần phân tích với H 2SO4 đậm đặc, các hợp chất hữu cơ bị oxy hóa. Carbon và hydro tham gia tạo thành CO 2 và H2O. Còn nitơ sau khi được giải phóng ra dưới dạng NH 3 sẽ kết hợp với H2SO4 tạo thành [NH4]2 SO4 tan trong dung dịch. Đuổi NH3 khỏi dung dịch bằng dung dịch NaOH, đồng thời cất và thu NH3 bằng một lượng dư H2SO4 0.1N. Định lượng H2SO4 0.1N dư bằng dung dịch NaOH 0.1N chuẩn, qua đó ta tính được lượng nitơ có trong mẫu nguyên liệu cần phân tích. 1.2. Quy trình thực hiện • Vô cơ hóa mẫu Quá trình này được tiến hành hoàn toàn trong tủ Hotte.Mẫu được cho vào bình Kjeldahl.Tùy loại nguyên liệu nhiều hay ít chất đạm, ví dụ: mẫu rắn cân 0.2 đến 0.5g, mẫu lỏng lấy từ 2 đến 5ml [nước mắm lấy 2mL, sữa lấy 5mL]. Thêm vào từ từ 10mL H2SO4 đậm đặc [tỉ trọng 1.84].Để tăng nhanh quá trình vơ cơ hóa [đốt cháy] cần phải cho thêm chất xúc tác. Có thể dùng Se kim loại [0.05g] hoặc dùng 0.5g hỗn hợp CuSO4 :K2SO4 [1:3]. Hỗn hợp xúc tác có tác dụng tăng nhiệt độ sôi, làm tăng vận tốc quá trình phản ứng.Có thể dùng xúc tác là acid perchloric HClO 4, giải phóng oxy cho phản ứng oxy hóa.Sau khi thêm các chất xúc tác, đun nhẹ hỗn hợp tránh sôi trào, và chỉ đun mạnh khi hỗn hợp đã hoàn toàn chuyển sang dung dịch. Lưu ý: nếu quá trình vô cơ hóa được thực hiện đơn giản bằng cách đun trực tiếp bình Kjendahl trên bếp điện thì trong quá trình đun thỉnh thoảng lắc nhẹ, tráng khéo léo sao cho không còn một vết đen nào của mẫu nguyên liệu thí nghiệm chưa bị phân hủy sót lại trên thành bình. Đun cho tới khi dung dịch trong bình hoàn toàn trắng. Hướng dẫn sử dụng bộ vô cơ hóa mẫu - Bật công tắc [1] và gia nhiệt trước khoảng 5 phút. 4 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 - Mang găng tay bảo hộ và nhẹ nhàng lắp bộ giữ [2] chứa các bình vô cơ hóa mẫu [4] vào. - Cho dung dịch mẫu và chất oxy hóa [H2SO4] vào bình vô cơ hóa mẫu. - Đóng chặt hệ thống bằng bộ Gaskets. - Điều chỉnh núm [2] để tăng/giảm nhiệt độ đun. Sau khi vô cơ hóa mẫu hoàn toàn, dung dịch trở nên trong suốt.Cần làm nguội trước khi lắp vào hệ thống chưng cất BUCHI Distillation Unit. 4 • Cất đạm Chuẩn bị máy cất đạm: Cắm điện, bật máy, mở vòi nước làm lạnh, chờ đến khi màn hình hiện lên thì máy đã sẵn sàng làm việc. Lấy vào erlen 10ml dung dịch H 2SO4, lắp vào máy. Chú ý nhúng ngập ống vào dịch lỏng.Cài đặt chương trình cho máy [tỷ lệ sục hơi: 50%, thể tích NaOH 40%: 5 – 10mL, thời gian cất: 15 – 30 phút]. Tiến hành: Chuyển toàn bộ dung dịch mẫu sau khi đã vô cơ hóa xong ở bình Kjeldahl vào bình định mức 100, thêm nước cho đến vạch định mức. Lưu ý acid H 2SO4 đậm đặc rất háo nước và tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với nước nên có thể làm bay hơi một phần.Vì vậy, cần làm nguội và điều chỉnh lại mức nước để tránh sai số, sau đó đổ ra erlen. Lấy vào ống phản ứng 10mL dung dịch thí nghiệm từ bình định mức.Lắp vào hệ thống, chú ý không lắp lệch, khí sẽ thoát ra ngoài, mất mẫu. Tiến hành cất đạm trên máy cho đến khi NH 3 được giải phóng hoàn toàn khỏi bình Kjendahl. • Định phân Lấy erlen ra khỏi máy sau khi đã tráng nước cất để lấy hết mẫu bám trên ống.Cho 10 giọt phenolphtalein vào bình và định phân bằng NaOH 0.1N. Xác định hệ số hiệu chỉnh K: Đối với các chất dễ thay đổi thành phần khi ở dạng rắn, nếu muốn pha dung dịch có nồng độ chính xác, ta pha dung dịch có nồng độ gần đúng, sau đó hiệu chỉnh nồng độ của dung dịch dựa vào phản ứng với một dung dịch chuẩn thích hợp. Thủ tục hiệu chỉnh như sau: 5 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 - Gọi K là tỷ số giữa nồng độ thực tế [Ct] và nồng độ cần pha [Cp] của NaOH. - Lấy 10mL H2SO4 0.1N [chuẩn] vào erlen, định phân bằng V [mL] NaOH 0.1N đã pha sẵn.Thêm 3 giọt chỉ thị phenolphtalein.Từ thể tích định phân [V] suy ra được Ct và K. 1.3. Tính kết quả: Hàm lượng phần trăm Nitơ tổng có trong mẫu: N= Trong đó: N – hàm lượng Nitơ tính bằng phần trăm khối lượng a – số mL dung dịch chuẩn H2SO4 0.1N đem hấp thụ NH3 b – số mL dung dịch NaOH 0.1N sử dụng chuẩn độ m – khối lượng mẫu đem vô cơ hóa, g V – tổng thể tích định mức dung dịch vô cơ hóa [100mL] v – thể tích dung dịch vô cơ hóa dùng chưng cất [10 mL] 0.0014 – lượng Nitơ [gam] ứng với 1mL H2SO4 0.1N K – hệ số hiệu chỉnh nồng độ NaOH 0.1N % Protein = % Nitrogen × 6,25[Phần lớp Protein chứa 16% N => hệ số 6,25 [100/16=6,25]] Ưu điểm của phương pháp • • • Ứng dụng cho tất cả các loại thực phẩm Đơn giản, chi phí thấp Chính xác, phương pháp chuẩn để phân tích hàm lượng protein thô [AOAC 945.01] Nhược điểm của phương pháp • Không phải tất cả N là protein, ngoài ra có thể xác định cả: Purine, Pyrimidine DNA, RNA, Urea, Nhiều tế bào thực vật có > 50% N phi protein, Melamine [6N/phân tử]. 6 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 Chỉ xác định được hàm lượng N tổng, không xác định được chính xác hàm lượng N protein • Sử dụng hóa chất độc hại, thời gian tiến hành tương đối lâu. 2. Phương pháp biuret • 2.1 Nguyên tắc Biuret và peptide phản ứng với Cu 2+ tạo thành một phức hợp có màu tím hấp thụ ánh sáng bước sóng 540nm.[Biuret là một hợp chất ngưng tụ của urea sau khi bị đốt nóng]. Cường độ màu hấp thu tỷ lệ thuận với nồng độ protein trong mẫu. • Cách pha thuốc thử Biuret Thuốc thử biuret được pha từ 3 dung dịch thuốc thử là dung dịch A, B và C. Các dung dịch này được chuẩn bị như sau: - Dung dịch A: 05g CuSO4. 5H2O hòa tan trong 495 mL nước [ dung dịch CuSO4. 5H2O 1%] - Dung dịch B: 10g NaKC 4H4O6.4 H2O hòa tan trong 490 mL nước [ dung dịch NaKC4H4O6.4 H2O 2%] - Dung dịch C: 20,5g Na 2CO3 và 4g NaOH hòa tan và định mức thành 1 lít dung dịch [dung dịch Na2CO3 2% trong NaOH 0,1N]. Thuốc thử biuret = 1 mL dung dịch A + 1 mL dung dịch B + 98 mL dung dịch C Hình 1: phương trình phản ứng giữa thuốc thử Biuret với NH 3 Amino acid đơn và dipeptide không phản ứng Vùng nồng độ tuyến tính là 1-5 mg/ml 7 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 Sử dụng đường chuẩn độ với BSA [bovine serum albumin]. 2.2 Quy trình thực hiện • Dựng đường chuẩn Pha 5 dung dịch protein chuẩn từ huyết thanh bò ứng với 5 nồng độ khác nhau 2, 4, 6, 8 và 10 [mg protein/ mL].Lấy 1 mL từng dung dịch protein chuẩn và 5 mL thuốc thử biuret cho ống nghiệm.Hỗn hợp được lắc đều trong 15 phút ở nhiệt độ phòng. Hỗn hợp sau đó được đem đo độ hấp thu ở bước sóng 540 nm. Vẽ đường chuẩn: trục hoành là nồng độ protein, trục tung là độ hấp thu. Hình 2: Phương trình đường chuẩn • Xác định độ hấp thu mẫu thực phẩm - Trích ly protein [nếu mẫu là mẫu rắn]. Sau đó, ta tiến hành pha loãng mẫu sao cho nồng độ protein trong mẫu nằm trong khoảng 0 – 10 mg/mL. - Lấy 1 mL dịch trích và 5 ml thuốc thử biuret cho vào ống nghiệm và lắc đảo trong 15 phút ở nhiệt độ phòng. Sau đó, hỗn hợp được đem đi xác định độ hấp thu ở bước sóng 540 nm. - Giá trị nồng độ protein trong mẫu được xác định dựa vào phương trình đường chuẩn. Ưu điểm 8 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm • • 121160 Nhanh [khoảng 30 phút], đơn giản, màu sắc ít biến đổi hơn so với các phương pháp Lowry, UV, có ít hợp chất phi protein gây ảnh hưởng nên phản ứng Biuret, không phát hiện N từ nguồn không phải peptide hoặc protein. Không sử dụng hó chất độc hại. Nhược điểm 3. • Không nhạy bằng phương pháp Lowry. • Cần 2 – 4 mg protein cho một lần đo. • Các muối ammoni nồng độ cao có thể gây ảnh hưởng. Phương pháp lowry 3.1 Nguyên tắc Cu2+ trong môi trường kiềm sẽ tạo phức hợp với protein.Cu 2+ xúc tác oxy hóa nhóm phenol trong tyrosine và tryptophan bằng thuốc thử Folin-Ciocalteau [phosphomolybdicphosphotungstic acid] => tạo ra hỗn hợp có màu. Hình 3: sơ đồ phản ứng phân tích protein bằng phương pháp lowry 3.2 Quy trình thực hiện Pha loãng mẫu [20 – 100 microgam protein] Cho mẫu phản ứng với KNa tartate- Na2CO3 10 phút ở nhiệt độ phòng. Phản ứng với CuSO4- KNa tartate-NaOH 10 ở nhiệt độ phòng. Tiếp đó cho phản ứng với Folin 10 phút ở 50 0C. Đo độ hấp thu ở bước sóng 600 nm. Ưu điểm: 9 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm • • 121160 Tính chuyên biệt cao, nhanh và đơn giản [~1.5 giờ]. Rất nhạy: 20-100 µg.– 50-100 x so với Biuret, 10-20 x so với UV 280 nm Nhược điểm Rất nhạy cảm với thay đổi pH. Màu dễ bị biến đổi bởi các loại protein khác nhau [nhiều hơn so với Biuret]. Có nhiều hợp chất gây ảnh hưởng: sucrose, lipid, đường khử, hexoamine, amino sulfate… 4. Phương pháp Dumas 4.1. Nguyên tắc • • • Mẫu được đem đốt cháy ở 700- 1000 0C sau đó được phản ứng với đồng ở 600 0C, xác định hàm lượng protein bằng phương pháp sắc kí khí. 4.2. Cách tiến hành Mẫu đem cân cho vào thiết bị rồi đốt cháy bằng Oxy tinh khiết [toàn bộ Nito trong mẫu chuyển thành N2 và NxOy ] rồi dẫn qua ống có chứa Cu. N xOy phản ứng với Cu tạo ra N2.Khí sinh ra chỉ còn N2.Dẫn vào cột sắc ki khí để xác định hàm lượng Nito. Ưu điểm: • • Không sử dụng hóa chất độc hại. Có thể xác định lượng protein trong mẫu trong vòng 3 phút, có thể tiến hành một lúc 150 mẫu. Nhược điểm: • Thiết bị mắc tiền 5. Phương pháp nhuộm màu 5.1. Nguyên tắc Mẫu protein được trộn với một lượng dư biết trước chất nhuộm.Ở pH thấp, các nhóm bazơ của protein mang điện tích [+] và gắn kết tuyến tính với điện tích [-] của chất nhuộm tạo kết tủa.Phần chất nhuộm thừa sẽ được xác định bằng cách đo màu. 10 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 5.2 Quy trình: • • • Trộn protein, chất nhuộm, đệm pH 2 Lọc hoặc ly tâm Đo độ hấp thụ của dung dịch lọc ở 470 nm Mật độ quang của chất nhuộm gắn kết protein ≈ nồng độ chất nhuộm ban đầu – nồng độ chất nhuộm trong dịch lọc. 11 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 Hình 4: Sơ đồ sự hấp thụ protein tại bước sóng 470nm • • • • Các yếu tố ảnh hưởng đến nhuộm màu ion âm: Nhiệt độ Thành phần phi protein Hệ thống đệm Chất lượng protein => Phân tích protein trong sữa, bột mì, sản phẩm từ đậu nành, thịt…. PHẦN II PHÂN TÍCH CACBONHYDRATE Carbohydrate là hydrate của carbon như: C6[H2O]6, C12[H2O]11, C18[H2O]16, Polyhydroxy aldehyde, ketones và các dẫn xuất. • • • Monosaccharide [đường đơn]: không thể phân hủy thành dạng đường đơn giản hơn ở điều kiện thường. Oligosaccharide: thường 2-10 đường đơn. Polysaccharide: polymer của đường đơn. Chức năng: Nguồn carbon và năng lượng. Một số phương pháp định lượng carbohydrate: 1. Định lượng đường khử bằng phương pháp Bertrand 1.1 Nguyên tắc Trong môi trường kiềm các đường khử [glucoza, fructoza, mantoza...] khử oxit đồng [2] thành oxit đồng 1 [Cu +2→Cu+1].Để định lượng đường khử dùng thuốc thử Fehling: dung dịch sunfat đồng [Fehling I] và dung dịch muối xecnhet: muối kali-natri tartrate kép [Fehlinh II] hoặc gọi là Fehling A và Fehling B, theo tỉ lệ 1:1. Khi trộn Fehling I và Fehling II, đầu tiên tạo thành Cu[OH]2 có màu xanh da trời. 12 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 Như vậy muối xecnhet giữ cho ion Cu + trong môi trường kiềm không bị kết tủa dưới dạng Cu[OH]2. Muối phức này không bền, vì vậy các đường có chứa nhóm andehit hoặc xeton dễ dàng khử Cu+2 thành Cu+ ra kết tủa oxit đồng [Cu2O] có màu đỏ. Để định lượng oxit đồng I được tạo thành trước hết oxi hóa nó bằng sunfat sắt 3 hoặc sunfat kép sắt amon trong môi trường axit sunfuric, Cu + sẽ bị oxi hóa trở lại thành Cu+2 , còn Fe+3 bị khử thành Fe+2. Cu2O + Fe2[SO4]3 + 2H2SO4 = 2 CuSO4 + FeSO4 + H2O Tiếp đó lượng Fe+2 tạo thành được xác định bằng cách oxi hóa nó bằng dung dịch KMnO4 chuẩn độ trong môi trường axit. 10FeSO4 + 2 KMnO4 + 8H2SO4 = 5Fe2[SO4]3 + 2MnSO4 + K2SO4 + H2O Dựa vào lượng KMnO4 tiêu tốn người ta lập bảng tỉ lệ giữa lượng KMnO 4 1/30N và lượng đường khử [bảng 1] để dễ sử dụng. • Hóa chất Thuốc thử Fehling + Fehling I: 40g CuSO4.5H2O/1 lít + Fehling II: 200g muối xecnhet + 150g NaOH/ 1 lít • • • Dung dịch Fe2[SO4]3 trong axit sunfuric: 50g Fe2[SO4]3 + 200ml H2SO4 đậm đặc [d = 1,4]/lit. Hoặc dung dịch sunfat kép sắt amoni 86g [NH4]2SO4. Fe2[SO4]3.24H2O + 200g [108,7ml] H4SO4 d = 1,84/l KMnO4 1/30N; 1,06g KMnO4/1 lít nước cất đun sôi. Nồng độ KMnO 4 được xác định bằng oxalat amoni hoặc axit oxalic một ngày sau khi pha. 13 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 1.2 Cách tiến hành • Xử lí mẫu Tùy đối tượng nghiên cứu [hạt, quả...] mà cách chuẩn bị dung dịch nghiên cứu dùng để định lượng đường có khác đôi chút, nhưng nguyên tắc chung như sau: a. Trong trường hợp nguyên liệu không chứa quá nhiều tinh bột hoặc inulin: Có thể chiết đường từ nguyên liệu bằng nước.Cân và cho vào cối sứ 1g nguyên liệu hạt hay các mẫu thí nghiệm thực vật khô như cây, lá hoặc quả khô...đã được nghiền nhỏ [và sấy khô đến khối lượng không đổi]. Nếu nguyên liệu tươi [như hoa, quả tươi] thì cân 5 – 10 g. Nghiền cẩn thận với bột thủy tinh hay cát sạch và 30ml nước cất nóng 70 - 80°C. Chuyển toàn bộhổn hợp vào bình định mức dung tích 1 lít. Đun cách thủy 70 80°C trong 35 – 40 phút, kết tủa protein và các tạp chất bằng dung dịch chì axetat [Pb[C2H2O2] 2.3H2O]] hoặc chì nitrat [Pb[NO 3]2] 10%.Tránh dùng quá dư chì axetat [dùng 2 - 5ml chì axetat].Sau đó loại bỏ lượng chì axetat dư bằng dung dịch Na 2SO4 14 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 bão hòa, để yên hỗn hợp 10 phút.Tiếp đó thêm nước cất tới vạch mức và đem lọc qua giấy lọc vào cốc hay bình khô.Nước lọc dùng làm dung dịch thí nghiệm. b. Trong trường hợp nguyên liệu chứa quá nhiều tinh bột hoặc Cần chiết đường bằng rượu 70 - 80°C, đun hỗn hợp cách thủy trong bình cách thủy có lắp ống làm lạnh không khí.Trong trường hợp này không cần kết tủa protein bằng chì axetat vì lượng protein chuyển vào dung dịch không nhiều. c. Trường hợp mẫu chứa nhiều protein Kết tủa protein và các tạp chất dùng dung dịch tricloacetic 10 %, sau đó trung hòa bằng dung dịch NaOH 5 % với chỉ thị metyl đỏ [màu đỏ chuyển sang màu vàng].Thêm nước cất tới vạch định mức, lọc qua giấy lọc.Nước qua lọc là dung dịch đường khử cần định lượng. d. Trường hợp các nguyên liệu chứa nhiều axit hữu cơ Cần chú ý trong quá trình đun khi chiết, đường saccarose có thể bị thủy phân một phần. Do đó cần xác định riêng đường khử và đường saccarose. Trước khi đun cách thủy hỗn hợp phải trung hòa axit bằng dung dịch Na2CO3 bão hòa tới pH 6,4 – 7,0. • Tiến hành thí nghiệm Dung dịch mẫu sau khi đã được chuẩn bị [xem ở trên] được lấy 10 ml [0,8 – 40mg đường] cho vào bình tam giác V 100ml, thêm 5ml Fehling I và 5 ml Fehling II. Đun sôi hỗn hợp trong 3 phút tính từ khi xuất hiện bọt khí đầu tiên. Sau khi đun sôi dung dịch vẫn giữ màu xanh biếc đặc trưng.Nếu dung dịch mất màu chứng tỏ lượng Fehling cho vào không đủ.Lúc đó phải làm lại thí nghiệm hoặc cho thêm lượng Fehling hoặc giảm lượng mẫu.Để yên, lọc bằng phễu lọc đường [G-4] vào bình lọc chân không benzen.Rửa bình và phễu lọc bằng nước cất nóng 3 – 4 lần. Chú ý giữ phần lớn lượng oxit đồng I nằm lại trong bình tam giác và lớp oxit đồng trong bình và trên phễu luôn được phủ một lớp nước nóng để Cu 2O khỏi bị oxi hóa bởi O 2 của không khí. Hòa tan kết tủa của oxit đồng I vào bình bunzen khác bằng cách cho những lượng nhỏ [5ml] dung dịch sunfat sắt 3 trong môi trường H 2SO4 vào bình có chứa kết tủa Cu 2O và chuyển sang phễu lọc.Tráng cẩn thận bình và phễu lọc 3-4 lần bằng nước cất nóng. Nước tráng cũng thu vào bình. Định phân dung dịch bằng KMnO 4 1/30N cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt không mất đi trong 20-30 giây.Biết lượng định phân, tra bảng suy ra lượng đường trong dung dịch thí nghiệm. Làm thí nghiệm kiểm chứng song song thay dung dịch đường bằng nước cất. 1.3 Tính kết quả 15 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 Hàm lượng đường khửtính theo phần trăm [%]: RS% = Trong đó: a: sốmg glucoza tra bảng ứng với sốml KMnO 4 1/30N trừ đi sốml KMnO 4 1/30N của mẫu kiểm chứng; V: dung tích bình định mức; V1: lượng dung dịch mẫu thí nghiệm lấy để xác định đường khử [trong ví dụ trên 10ml] m: lượng mẫu [g] nguyên liệu thực phẩm; 100: hệ sốchuyển đổi %; 1000: hệ số chuyển đổi sang mg 2. Định lượng đường khử theo phương pháp vi lượng của Rodzevich 2.1 Nguyên tắc Phương pháp dựa trên cơ sở trong môi trường kiềm của đường khử [glucose, fructose, mantose...] có thể khử dễ dàng đồng [II] thành oxit đồng [I] [Cu +2 →Cu+1] dưới dạng kết tủa màu đỏ và qua lượng CuSO 4 dư [không tham gia phản ứng] tính được lượng đường khử.Cơ chế của quá trình xảy ra theo các giai đoạn sau: Khi trộn hai dung dịch Fehling I và Fehling II với nhau thì xảy ra phản ứng giữa chúng theo hai giai đoạn: Đầu tiên tạo thành kết tủa đông hidroxit màu xanh da trời: CuSO4 +2NaOH = Cu[OH]2 + Na2SO4 Sau đó Cu[OH]2 tác dụng với muối Seignett tạo thành muối hòa tan có dung dịch màu xanh thẫm: 16 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 Muối trên là một hợp chất không bền, vì thế các đường khử có nhóm andehit hoặc xeton dễ dàng khử đồng [II] oxit tạo thành kết tủa đồng [I] oxit có màu đỏ, bản thân đường bị oxi hóa khi tác dụng với dung dịch Fehling: Lượng CuSO4 dư [không tham gia phản ứng] cho tác dụng với KI trong môi trường H2SO4 sẽ giải phóng ra iot tự do. CuSO4 + 4KI + H2SO4 I2 + CuI2 + 2K2SO4 Chuẩn độ lượng iot tạo thành bằng natri thiosunfat [Na 2S2O3] chuẩn, qua đó tính được lượng đường khử có trong dung dịch. I2 + 2Na2S2O3 = Na2S4O6 +2NaI • Hóa chất Dung dịch Fehling I: 34,64 g CuSO4.5H2O trong 500ml H2O Dung dịch Fehling II: 173g Seignett + 50g NaOH trong 500ml H 2O Dung dịch KI 30%, dung dịch H2SO4 25% , dung dịch Na2S2O3 0,1N. 2.2 Tiến hành • Xử lí mẫu Cách thực hiện tương tự phương pháp Bertrand • Tiến hành thí nghiệm Bước 1: Cho vào bình nón dung tích 50ml: 1ml dung dịch đường, 2ml nước cất, 1ml dung dịch Fehling I và 1ml dung dịch Fehling II 17 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 Bước 2: Đun sôi 2 phút [kể từ lúc xuất hiện bọt sôi đầu tiên]. Sau khi đun sôi, dung dịch vẫn còn màu xanh đặc trưng và ở dưới có một lớp kết tủa đồng I oxit màu đỏ gạch là được. Nếu dung dịch mất màu hoàn toàn chứng tỏ lượng dung dịch Fehling cho vào không đủ để oxi hóa hoàn toàn lượng đường có trong dung dịch mẫu thí nghiệm. Trường hợp đó phải làm lại thí nghiệm với dung dịch đường ít hơn hoặc pha loãng dung dịch đường.Ngược lại, nếu không có lớp kết tủa đồng I oxit thì phải tăng lượng dung dịch đường, giảm nước cất [luôn đảm bảo thể tích là 5ml]. Bước 3: Làm nguội, cho thêm vào hỗn hợp 1ml H 2SO4 25% và 1ml KI 30%, lắc đều và giữ trong 20 phút. Bước 4: Chuẩn độ I2 tạo thành bằng Na2S2O3 0,1N. Song song làm thí nghiệm đối chứng bằng cách thay dung dịch đường bằng nước cất 2.3 Tính kết quả Hàm lượng đường khử được tính theo công thức sau: X= Trong đó: a: số ml Na2S2O3 0,1N dùng chuẩn độ đối chứng, b: hệ số Na2S2O3 0,1N chuẩn độ mẫu thí nghiệm, f: hệ số chỉnh nồng độ của Na2S2O3 0,1N 3,3: hệ số chuyển thành đường V: tổng thể tích dịch chiết từng gam nguyên liệu [ml] V1: thể tích thí nghiệm [ml] W: khối lượng nguyên liệu [g] 100: hệ số chuyển thành % 3. Định lượng đường saccarose theo phương pháp thủy phân bằng acid Trong nhiều loại rau, củ, quả...các vật phẩm thực phẩm có chứa một lượng khá lớn saccarose cùng với đường khử.Saccarose không có tính khử nên không thể trực tiếp 18 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 xác định bằng phương pháp Bertrand.Để có thể xác định saccarose bằng phương pháp này phải thủy phân saccarose thành đường khử [glucozo và fructozo]. 3.1 Nguyên tắc Khi thủy phân dung dịch saccarose bằng axit ta được hỗn hợp của hai đường khử là glucose và fructose.Định lượng đường khử tạo thành cho pháp tính được lượng saccarose có trong mẫu thí nghiệm. C12H22O11 [saccarose] + H2O C6H12O6 + C6H12O6 [glucose] [fructose] Hóa chất : Dung dịch HCl 5% Dung dịch NaOH 5% hoặc dung dịch Na2CO3 bão hòa Metyl đỏ 0,02% [0,02g metyl đỏ trong 60ml rượu etylic và 40ml nước cất Các thuốc thử dùng để xác định đường khử theo phương pháp Bertrand 3.2 Tiến hành • Lấy 10ml dung dịch mẫu thí nghiệm [đã loại bỏ protein và chuẩn bị cho xác định đường khử cho vào bình nón 250ml] • Cho thêm 5ml dung dịch HCl 5% • Đun cách thủy hỗn hợp có ống làm lạnh bằng không khí trong 30 – 40 phút, làm nguội nhanh. • Trung hòa hỗn hợp bằng dung dịch Na2CO3 bão hòa đến pH 6,5 – 7,0 với chỉ thị metyl đỏ[3 giọt] • Thêm từng giọt kiềm cho đến khi dung dịch chuyển từ đỏ sang vàng Xác định lượng đường bằng phương pháp Bertrand Chú ý: Khi xác định saccarose là các dịch chiết bằng nước có thểkết quả sẽ bị sai khác, bởi vì có một số polysacarit cao phân tử khác cũng chuyển vào dịch chiết một số phần hay hoàn toàn.Trong quá trình thủy phân những chất này cũng tạo thành các monosacarit.Do đó có thể chiết đường bằng cồn sao cho nồng độ của cồn trong dung dịch đạt 75 – 80%. 3.3 Tính kết quả Hàm lượng saccarose của mẫu thí nghiệm được tính theo công thức: 19 Các Phương Pháp Phân Tích Hóa Sinh Trong Thực Phẩm 121160 X = [a – b]. 0,95 Trong đó: X: hàm lượng saccarose tính theo % a: hàm lượng đường khử theo glucose của dịch đường sau khi thủy phân bằng axit [%] b: hàm lượng đường khửcủa dung dịch đường [trước khi thủy phân] [%] 0,95: hệ số chuyển từ glucose sang saccarose. 4. Phương pháp định lượng saccarose 4.1 Nguyên tắc Làm trong dung dịch trước khi phân cực để tránh ảnh hưởng của các chất có góc quay cực khác và loại bỏ các chất màu ảnh hưởng đến kết quả đo. Các chất làm trong thường sử dụng là: Axetat chì trung tính Pb[CH 3COO]2.3H2O và axetat chì kiềm tính 2Pb[CH3COO]2.Pb[OH]2 ở dạng bột hoặc dung dịch. Axetat chì lắng hàng loạt các chất như axit oxalic, oxit axit protein, saponin, các chất màu, các chất pectin, các chất màu melanoidin... Chú ý: không dùng quá lượng axetat chì vì một số kết tủa có khả năng hòa tan khi dư axetat chì như các protein. Nitrat chì là chất làm trong mạnh hơn, đó là một hỗn hợp gồm hai dung dịch Pb[NO3]2 và NaOH. 340 g Pb[NO3]2 /1 lit; 32g NaOH/1 lit dùng lượng bằng nhau [5-10 ml]. Khi sử dụng cho nitrat chì trước, NaOH sau.Chú ý: Lượng chì dư trong dung dịch có thể loại bỏ bằng dung dịch NaH 2PO4 hoặc 1 giọt axit axetic đậm đặc. Thước đo độ đường: theo quy định thước đo độ đường trong kế chỉ 100°S khi ta hòa tan 26g đường saccaroza tinh khiết trong 100 ml nước cất và phân cực trong ống 200 mm ở 20°C. 26 g gọi là lượng cân tiêu chuẩn, 200 mm là ống phân cực tiêu chuẩn. Khi cân mẫu với lượng cân chuẩn và phân cực kế bằng ống tiêu chuẩn, số chỉ trên thước đo cho ta biết % đường trong mẫu.Trong thực tế phân tích ta có thể lấy bội số hoặc ước số của chúng. Ví dụ nếu lấy13g pha trong 100ml phân cực trong ống 200 mm thì thành phần đường sẽ là P×2. Trong đó: P – số đọc trên máy. Hoặc pha 26g trong mẫu 100 ml phân cực bằng ống 100 mm thì thành phần đường cũng bằng P×2. • Hóa chất 20

Video liên quan

Chủ Đề