So sánh triết lý nhàn của nguyễn bỉnh khiêm với chữ nhàn của nguyễn trãi trong bài cảnh ngày hè

Về chữ nhàn trong hai bài thơ: Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi và Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

3,680 từ Phân tích Văn mẫu

Về chữ nhàn trong hai bài thơ: Cảnh ngày hècủa Nguyễn Trãi và Nhàncủa Nguyễn Bỉnh Khiêm

“Nhàn” là một triết lý sống phổ biến được các bậc hiền triết ngày xưa hướng đến. Đó là sự nhàn nhã, thảnh thơi, là không bị vướng bận với những thú vui tầm thường của sự đời. Về chữ nhàn trong hai bài thơ: “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi và “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm, mỗi tác giả sẽ có những nhìn nhận riêng biệt. Tìm hiểu ngay sự khác biệt đó qua bài văn mẫu dưới đây!

Về chữ nhàn trong hai bài thơ cảnh ngày hè và bài thơ nhàn

Triết lý sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua thi phẩm “Nhàn”

Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện trước hết ở lối sống hòa hợp, thuận theo tự nhiên:

“Một mai, một cuốc, một cần câu

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”

Chỉ với hai câu thơ đầu, người đọc đã có thể cảm nhận sâu sắc phong thái sống bình dị, an nhàn của thi nhân. Việc sử dụng từ láy “thơ thẩn” đã lột tả sự thư thái trong tâm hồn và dần hé lộ quan niệm sống nhàn riêng biệt được thể hiện ở sự giản dị, ung dung, xa lánh cuộc sống tầm thường chỉ vây quanh danh lợi, của cải vật chất.

Lối sống nhàn đó tiếp tục được thể hiện qua cung cách sống, sinh hoạt của ông qua hai câu thơ sau:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

Từng mùa trong năm đều được Nguyễn Bỉnh Khiêm làm nổi bật lên chỉ với những sự vật giản dị, quen thuộc và đặc trưng. Thức ăn của ông cũng bình dị, dân dã đến lạ thường cùng với lối sinh hoạt nhịp nhàng, thư thái: tắm hồ sen, tắm ao. Cuộc sống của ông thật khiêm nhường, đạm bạc nhưng lại chẳng hề tầm thường. Bởi lẽ, ông đã có đủ an nhàn để cứu rỗi mình thoát khỏi vòng xoáy khắc nghiệt của phường danh lợi, để đem tâm hồn đến gần với thiên nhiên, hòa hợp với vạn vật.

Xem thêm:

Bài thơ Nhàn: Nội dung bài thơ, hoàn cảnh sáng tác, dàn ý phân tích tác phẩm

Top 2 cách mở bài Nhàn hay nhất

Nhàn với Nguyễn Bỉnh Khiêm không chỉ là một cách sống đem đến sự tự do, ung dung tự tại, mà nó còn là một ý chí kiên định rời xa phường danh lợi để giữ lấy cốt cách thanh cao:

Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao

Hai câu thơ trên sử dụng nghệ thuật đối lập một cách tài tình nhằm thể hiện rõ quan điểm sống của thi nhân. Nơi vắng vẻ là nơi tĩnh lặng, xa lánh sự ồn ào, bon chen để trả lại cho chính mình một tâm hồn thanh thản. Ngược lại, chốn lao xao là nơi mà con người ta có thể bỏ qua nhân tính mà tìm đủ mọi cách để hãm hại nhau, chung quy lại cũng chỉ vì hai chữ danh lợi. Hai câu thơ mở ra hai không gian khác nhau, cũng chính là hai cách sống khác nhau.

Rượu đến cội cây ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao

Ông uống rượu nào phải để mơ trọn giấc mộng công danh, ông uống vì muốn bản thân mình luôn luôn tỉnh táo. Từ đó, mới có thể nhận ra một chân lý vĩnh hằng, rằng phú quý cũng chỉ như một giấc chiêm bao. Trong cuộc đời mỗi con người, liệu giàu sang phú quý có phải là đích đến cuối cùng, và chúng có mang lại hạnh phúc, an yên cho tâm hồn chúng ta? Hay cái tồn tại mãi mãi với mỗi con người chính là nhân cách, là phẩm chất cao đẹp? Hai câu kết của bài thơ chính là sự khẳng định của tác giả về triết lý sống nhàn. Với ông, sống nhàn là cách sống giữ được nhân cách tốt đẹp, là cơ hội để tu tâm dưỡng tính, là hành trình đem lại sự thảnh thơi, thư thái nơi tâm hồn.

“Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm được tác giả thể hiện qua thể thơ thất ngôn bát cú đường luật. Với ngôn ngữ ngắn gọn, hàm súc và giản dị, triết lý sống nhàn của tác giả đã được thể hiện một cách trọn vẹn. Sống nhàn chính là lối sống thanh cao, hòa hợp với thiên nhiên, vạn vật, là tránh xa mọi phường danh lợi tầm thường.

Phân tích quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

  • Dàn ý quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm
  • Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm - Mẫu 1
  • Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm - Mẫu 2
  • Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm - Mẫu 3

Dàn ý quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

I. Mở bài

- Giới thuyết về quan niệm sống “nhàn” trong văn học trung đại: Nhàn là triết lí sống, là phạm trù tư tưởng khá phổ biến của con người trung đại, mỗi người lại có cách thể hiện riêng.

- Giới thiệu về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm và quan niệm sống Nhàn của ông: Sống thuận theo lẽ tự nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, cuộc sống bình dị, lánh đục về trong, xem nhẹ vinh hoa phú quý, sống trong sạch.

II. Thân bài

1. Nhan đề.

- “Nhàn” có nghĩa là nhàn hạ, rỗi rãi, thảnh thơi. Đây là trạng thái khi con người có ít hoặc không có việc gì phải làm, phải suy nghĩ.

- “Nhàn: được biểu hiện ở hai phương diện: Nhàn thân – sự rảnh rỗi chân tay, thể xác và nhàn tâm – sự thư thái, thảnh thơi trong tâm hồn.

→ Chữ “nhàn” trong bài thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhàn tâm, chứ không phải nhàn thân. Khác với Nguyễn Trãi [trong bài Cảnh ngày hè] nhàn thân chứ không nhàn tâm.

2. Nhàn là sự thảnh thơi, ung dung trong lòng với thú điền viên

- Những hình ảnh bình dị, thân thuộc: mai, quốc, cần câu: Chỉ nhữung công việc lao động cụ thể của người nông dân quê đào đất, vụ xới, câu cá

- Số từ “một” được lặp lại kết hợp với phép liệt kê: Thể hiện công việc lao động bận rộn, vất vả thường xuyên

→ Câu thơ đầu cho ta biết cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà với những công việc nặng nhọc, vất vả lấm láp

- “Thơ thẩn”: Dáng vẻ ung dung, tự tại

- Cụn từ “dầu ai vui thú nào”: Phủ nhận những thú vui đời thường mà người đời ganh nhau theo đuổi.

→ Tâm thế của tác giả: Vui vẻ, xem những công việc nặng nhọc ấy là thú vui điền viên.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Dù thân bận rộn, cực nhọc nhưng tâm hồn luôn ung dung, tự tại, thư thái.

3. Nhàn là quan niệm sống

- Phép đối: Ta – người, dại – khôn, nơi vắng vẻ - chốn lao xao: Nhấn mạnh quan niệm và triết lí sống của tác giả.

- Phép ẩn dụ:

- Cách nói ngược: Ta dại – người khôn: Cái dại của một nhân cách thanh cao và cái khôn của những con người vụ lợi

→ Cách nói hóm hỉnh pha chút mỉa mai, vừa để răn mình vừa để dạy đời.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Xa lánh chốn quan trường với những bon chen danh lợi, trở về với cuộc sống thôn dã giản dị, bình yên.

4. Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên

- Xuất hiện bức tranh 4 mùa: Xuân – hạ - thu – đông: Gợi về thiên nhiên làng quê Bắc bộ.

- Thức ăn: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá: Thức ăn đơn sơ, giản dị, có sẵn trong tự nhiên, mùa nào thức đấy

- Sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao: Sinh hoạt theo sự thay đổi của thiên nhiên, sống hòa vào cùng thiên nhiên, thanh cao, giản dị.

- Cách ngắt nhịp 4/3 rất nhịp nhàng, cùng giọng điệu vui tươi thoải mái: Gợi nhịp sống thong dong, ung dung.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Sống thuận theo tự nhiên, hưởng thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên, không mưu cầu, bon chen.

5. Triết lí sống nhàn.

- Sử dụng điển tích điển cố Thuần Vu Phần: Nhận ra phú quý chỉ là giấc mộng chiêm bao không có thật.

- Động từ “nhìn xem”: Tâm thế ngẩng cao đầu, đứng cao hơn người đầy tự tin của Nguyễn Bỉnh Khiêm

⇒ Quan niệm sống nhàn: Coi vinh hoa phú quý chỉ là giấc mộng phù du, cái tồn tại duy nhất nhân cách, tâm hồn của con người.

Đưa ra bài học cho con người: Đừng đua chen theo vòng danh lợi mà hãy tìm đến cuộc sống thành thơi, thanh thản.

III. Kết bài

- Khái quát triết lí sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

- Liên hệ, mở rộng: Ngoài Nguyễn Bỉnh Khiêm, triết lí sống Nhàn còn thể hiện sâu sắc trong các tác phẩm của Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ,..

Phân tích triết lí nhân sinh trong bài thơ Nhàn hay nhất

Dàn ý triết lí nhân sinh trong bài thơ Nhàn

1. Mở bài

- Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.

- Sơ lược về triết lí nhân sinh trong bài thơ " Nhàn".

2. Thân bài

- Hoàn cảnh sáng tác, thể loại.

- Nguyễn Bỉnh Khiêm chọn lánh đục, tìm trong về sống gần gũi làng quê bình dị để giữ lại cốt cách thanh cao.

- Triết lí nhân sinh ở đời: Cái đẹp trong tâm hồn mới là điều quý giá, công danh, phú quý như một giấc mơ.

- Nguyễn Bỉnh Khiêm chọn sống thong thả, ung dung, với những sinh hoạt rất đời thường và thú vui tao nhã.

- Ngôn ngữ thơ mộc mạc, tự nhiên, giản dị, cách ngắt nhịp đặc biệt diễn tả lối sống nhàn tản, thư thái.

- Nguyễn Bỉnh Khiêm mượn điển tích trong truyện đời Đường, so sánh "phú quý" giống như "chiêm bao" để bộc lộ thái độ xem thường phú quý.

3. Kết bài

- Khẳng định triết lí nhân sinh của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

- Suy nghĩ của bản thân về hai câu thơ cuối.

Video liên quan

Chủ Đề