So sánh ngân hàng thương mại và công ty tài chính

So sánh ngân hàng thương mại và công ty tài chính

Ngân hàng thương mại là gì? Quy định về hoạt động của ngân hàng thương mại

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Ngân hàng thương mại là gì?

Theo khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.

2. Hình thức tổ chức của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại được tổ chức dưới 02 hình thức theo khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 bao gồm:

- Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.

- Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

3. 10 nhóm hoạt động của ngân hàng thương mại

10 nhóm hoạt động của ngân hàng thương mại được quy định tại Mục 2 Chương IV Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017) như sau:

3.1. Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.

- Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:

+ Cho vay;

+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;

+ Bảo lãnh ngân hàng;

+ Phát hành thẻ tín dụng;

+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;

+ Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

- Cung ứng các phương tiện thanh toán.

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:

+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;

+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

3.2. Vay vốn của Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng thương mại được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3.3 Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính

Ngân hàng thương mại được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3.4. Mở tài khoản

- Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.

- Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác.

- Ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

3.5. Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán

- Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.

- Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

3.6. Góp vốn, mua cổ phần

(1) Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại (2), (3), (4) và (6) mục này.

(2) Ngân hàng thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:

- Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;

- Cho thuê tài chính;

- Bảo hiểm.

(3) Ngân hàng thương mại được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.

(4) Ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:

- Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;

- Lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.

(5) Việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại (2) và (3) và việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại tại các lĩnh vực khác ở mục (4) phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước. 

Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận.

Điều kiện, thủ tục và trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

(6) Ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3.7. Tham gia thị trường tiền tệ

Ngân hàng thương mại được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.

3.8. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh

- Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại được kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm sau đây:

+ Ngoại hối;

+ Phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.

- Ngân hàng Nhà nước quy định về phạm vi kinh doanh ngoại hối; điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận việc kinh doanh ngoại hối; kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh của ngân hàng thương mại.

- Việc cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

3.9. Nghiệp vụ ủy thác và đại lý 

Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3.10. Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại

- Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.

- Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.

- Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.

- Dịch vụ môi giới tiền tệ.

- Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Quốc Đạt

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

So sánh ngân hàng thương mại và công ty tài chính

Công ty luật Thái An nêu những điểm khác nhau cơ bản giữa Công ty tài chính và ngân hàng như sau. 

Về hoạt động

Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định: Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với các chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để nhận tiền gửi của tổ chức;Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiểu để huy động vốn của tổ chức;Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;

Vay ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng; Bảo lãnh ngân hàng; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy từ có giá khác;
Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Đối chiếu với cá quy định trên ta có thể nhận thấy rằng Công ty tài chính có những đặc điểm cơ bản khác với các Ngân hàng, Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thự hiện tất cả các hoạt động ngân hàng.

Trong khi đó thì phạm vi hoạt động nghiệp của công ty tài chính bị pháp luật giới hạn hơn. Công ty tài chính chỉ được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, trừ các hoạt động tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.

Về mức vốn pháp định

Công ty tài chính và ngân hàng đều phải có mức vốn pháp định. Tuy nhiên vốn pháp định của Ngân hàng cao hơn của công ty tài chính.
Danh mục - mức vốn kinh doanh của tổ chức tín dụng (ban hàng theo nghị định số 10/011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 của Chinh Phủ)

STT

Loại hình tổ chức tín dụng

Mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm 2011

I

Ngân hàng

1

Ngân hàng thương mại

A

Ngân hàng thương mại nhà nước

3.000 tỷ đồng

B

Ngân hàng thương mại cổ phần

3.000 tỷ đồng

C

Ngân hàng liên doanh

3.000 tỷ đồng

D

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài

3.000 tỷ đồng

Đ

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

15 triệu USD

2

Ngân hàng chính sách

5.000 tỷ đồng

3

Ngân hàng đầu tư

3.000 tỷ đồng

4

Ngân hàng phát triển

5.000 tỷ đồng

5

Ngân hàng hợp tác

3.000 tỷ đồng

6

Quỹ tín dụng nhân dân

A

Quỹ tín dụng nhân dân Trung Ương

3.000 tỷ đồng

B

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

0.1 tỷ đồng

II

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

1

Công ty tài chính

500 tỷ đồng

2

Công ty cho thuê tài chính

150 tỷ đồng

*

Nếu bạn còn bất gì điều gì băn khoăn, hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!