So sánh giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng?

Ngày hỏi:05/09/2018

Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dân sự nhưng tìm hiểu mãi mà tôi vẫn không phân biệt được về việc hủy bỏ hợp đồng và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Chính vì vậy, tôi muốn hỏi mọi người là: Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng dân sự giống và khác nhau như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!

[Trường Sơn - An Giang]

  • Vấn đề này được quy định tại Điều 423, Điều 427 và Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015. Ban biên tập tổng hợp lại cho bạn tiện theo dõi trong bảng sau:

    Tiêu chí so sánh

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng

    Hủy bỏ hợp đồng
    Giống nhau

    - Đều thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự.
    - Đều phải thông báo cho bên kia biết khi chấm dứt hợp đồng.

    Điều kiện chấm dứt

    - Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng

    - Thuộc vào trường hợp chấm dứt mà các bên có thỏa thuận trong hợp đồng

    - Các trường hợp khác do luật định.

    - Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

    - Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

    - Trường hợp khác do luật quy định.

    Thời điểm chấm dứt Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo về việc chấm dứt.

    Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết

    Hậu quả pháp lý

    - Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

    - Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

    - Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

    - Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.


    Trên đây là nội dung trả lời về việc so sánh việc đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng dân sự. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ luật Dân sự 2015.

    Trân trọng!

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email:


Hợp đồng là căn cứ cơ bản xác lập các giao dịch về dân sự trong đời sống hàng ngày. Rất nhiều người nhầm lẫn rằng đơn phương chấm dứt hợp và hủy bỏ hợp đồng là giống nhau. Nhưng thực tế đây là hai phương thức hoàn toàn khác nhau, hậu quả pháp lý đối với từng trường hợp cũng sẽ khác nhau. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về nội dung này ngay trong bài viết dưới đây của Phan Law Vietnam.

Xem thêm:
>> Doanh nghiệp chưa thành lập có thể giao kết hợp đồng dân sự?
>> Tư vấn về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
>> Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật?

Các hình thức chấm dứt hợp đồng dân sự.

Nhìn chung, hoạt động đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng đều hướng đến mục đích chung đó là kết thúc việc thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực. Một số điểm chung giữa hai hình thức này có thể kể đến như:

  • Đều là hành vi pháp lý xuất phát từ một bên trong hợp đồng. 
  • Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Phải có sự vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên còn lại để làm căn cứ cho việc không phải bồi thường thiệt hại

Để nắm rõ hơn về hai hình thức chấm dứt hợp đồng này, bạn cần phân biệt chúng ở từng đặc điểm pháp lý cụ thể.

Theo quy định tại Điều 423 Bộ Luật Dân sự 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

“a] Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

b] Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

c] Trường hợp khác do luật quy định.”

Có 03 trường hợp cụ thể sẽ dẫn đến việc hủy bỏ hợp đồng bao gồm: không có khả năng thực hiện hợp đồng, chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng, tài sản bị mất, bị hư hỏng.

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được quy định chi tiết tại Điều 428 Bộ Luật Dân sự 2015. Các trường hợp dẫn đến việc một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng bao gồm:

  • Bên còn lại vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng
  • Hai bên có thỏa thuận
  • Do pháp luật quy định

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể được thỏa thuận.

Điểm khác biệt lớn nhất về điều kiện áp dụng giữa hai hình thức hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng chính là “sự vi phạm hợp đồng”. Đối với đơn phương chấm dứt hợp đồng không yêu cầu điều kiện này, hai bên có thể tự thỏa thuận hoặc đơn phương chấm dứt theo quy định của pháp luật. 

Đối với hình thức hủy bỏ hợp đồng, hậu quả pháp lý được quy định tại Điều 427 Bộ Luật Dân sự 2015:

“1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. 

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”

Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, hậu quả pháp lý của nó được quy định tại khoản 3 Điều 428 Bộ Luật Dân sự 2015:

“Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.”

Trên đây là các điểm pháp lý chính để bạn có thể phân biệt đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng. Để được hỗ trợ chi tiết hơn trong từng trường hợp, hãy trực tiếp trao đổi với các luật sư của Phan Law Vietnam thông qua các phương thức liên hệ dưới đây.

PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: 
Liên hệ Văn phòng Luật Sư


Video liên quan

Chủ Đề