So sánh cao su lưu hóa và cao su thiên nhiên
Cao su thiên nhiên là gì?Cao su tự nhiên là mủ của cây cao su có hỗn hợp polyme. Mủ thô là dính và là một chất keo màu trắng đục đến từ các vết rạch được làm trên vỏ cây cao su. Chúng tôi gọi bộ sưu tập chất lỏng xuất phát từ những vết rạch này là vỏ khai thác. Show
Mủ cao su tự nhiên có polymer cis-1,4-polyisoprene. Trọng lượng phân tử của polymer này dao động từ 100.000 đến 1.000.000 Dalton. Thông thường, 5% khối lượng cao su khô là các vật liệu hữu cơ và vô cơ khác; các vật liệu hữu cơ có thể bao gồm protein, axit béo, nhựa, vv trong khi vật liệu vô cơ bao gồm muối. Tuy nhiên, một số nguồn cao su tự nhiên khác có chứa trans-1,4-polyisoprene, là đồng phân cấu trúc của cis-1,4-polyisoprene. Hình 01: Khai thác Theo tính chất của chúng, cao su tự nhiên là một chất đàn hồi và là vật liệu nhiệt dẻo. Hơn nữa, cao su thể hiện tính chất hóa học độc đáo. Một số tính chất như sau: Tính chất của cao suHơn nữa, cao su không nung rất hữu ích cho xi măng, cho các ứng dụng cách điện, băng ma sát, v.v ... Vì cao su tự nhiên không có nhiều đặc tính mong muốn, nên nó có ít ứng dụng hơn cao su lưu hóa. Sự khác biệt giữa cao su tự nhiên và tổng hợpCao u có thể được ản xuất theo hai cách; hoặc tự nhiên hoặc nhân tạo. Cả cao u tự nhiên và cao u tổng hợp đều có thể được lưu hóa, hầu hết là với lưu huỳnh Sự khác biệt giữa cao su tự nhiên và cao su lưu hóaCác ự khác biệt chính giữa cao u tự nhiên và cao u lưu hóa là cao u tự nhiên là chất dẻo nhiệt, trong khi cao u lưu hóa là chất nhiệt rắn. Cao u Về chất liệu:– Cao su đặc: có hợp chất FKM là chất hợp nhất của nhiều dung môi và hoá chất mà nhiều vật liệu khác không có. Cao su đặc kháng được hydrocarbon aliphatics và hoá chất khử trùng bằng clo. –Cao su lưu hóađược tạo thành do việc trộn cao su nguyên liệu (chất đàn hồi – elastomer, polyme vô định hình) với các thành phần khác nhau để tạo thành một tổ hợp, sau đó đem lưu hoá để tạo thành cao su. Về định dạng:– Cao su đặc có chung một khối lượng tấm hoặc cuộn là 50kg và khổ 1m. Với độ dày từ 2 mm – 15 mm sẽ cho chiều dài tấm cao su đặc từ 2- 10m. – Cao su lưu hóacó kích thước dạng cuộn khổ 1m x 10m, với các độ dày từ 10mm, 15mm, 20mm, 25mm, 30mm. Về nhận biết bề mặt:– Cao su đặc: điểm đầu tiên nhận thấy là một tấm/cuộn cao su đặc khá nặng vì tới 50 kg. Bề mặt cao su đặc bóng láng. Khi bấm tay vào dường như không có độ lún. Cao su đặc khó có thể gấp đôi do độ dẻo thấp. – Cao su lưu hóa: vì cao su lưu hoá chứa nhiều bong bóng khí nên một cuộn khá nhẹ.
LIÊN HỆCTCP Đầu tư và Thương Mại AK Việt Nam VPĐD: Số 72 ngõ 106 Hoàng Quốc Việt- Cầu Giấy- Hà Nội- Việt Nam Xem thêm về cao su non
Xem thêm báo giá về các loại cao su
1. Sự khác biệt giữa cao su thiên nhiên và cao su lưu hóa?Cao su tự nhiên là mủ của cây cao su có hỗn hợp polyme, trong khi cao su lưu hóa là nguyên liệu hình thành sau quá trình lưu hóa cao su tự nhiên. Sự khác biệt chính giữa cao su tự nhiên và cao su lưu hóa là ở tính chất cơ học của chúng. Đó là; cao su tự nhiên là nhựa nhiệt dẻo, trong khi cao su lưu hóa là nhiệt rắn. Hơn nữa, cao su tự nhiên xảy ra dưới dạng chất keo màu trắng đục và được sản xuất bởi cây cao su dưới dạng mủ của nó trong vỏ cây. Cao su lưu hóa là một vật liệu cứng có chứa các liên kết chéo giữa các chuỗi polymer và được sản xuất thông qua lưu hóa. Do đó, đây là một sự khác biệt khác giữa cao su tự nhiên và cao su lưu hóa. 2. Cao su thiên nhiên là gì?Cao su tự nhiên là mủ của cây cao su có hỗn hợp polyme. Mủ thô là dính và là một chất keo màu trắng đục đến từ các vết rạch được làm trên vỏ cây cao su. Chúng tôi gọi bộ sưu tập chất lỏng xuất phát từ những vết rạch này là vỏ khai thác. Mủ cao su tự nhiên có polymer cis-1,4-polyisoprene. Trọng lượng phân tử của polymer này dao động từ 100.000 đến 1.000.000 Dalton. Thông thường, 5% khối lượng cao su khô là các vật liệu hữu cơ và vô cơ khác; các vật liệu hữu cơ có thể bao gồm protein, axit béo, nhựa, vv trong khi vật liệu vô cơ bao gồm muối. Tuy nhiên, một số nguồn cao su tự nhiên khác có chứa trans-1,4-polyisoprene, là đồng phân cấu trúc của cis-1,4-polyisoprene. Theo tính chất của chúng, cao su tự nhiên là một chất đàn hồi và là vật liệu nhiệt dẻo. Hơn nữa, cao su thể hiện tính chất hóa học độc đáo. Một số tính chất như sau: Tính chất của cao su: - Bản chất tăng sản -Kết tinh -Dễ bị lưu hóa -Nhạy cảm với nứt ozone -Hòa tan trong nhựa thông và naphta -Amoniac có thể ngăn chặn cao su từ đông máu -Bắt đầu tan chảy ở 180 ° C Hơn nữa, cao su không nung rất hữu ích cho xi măng, cho các ứng dụng cách điện, băng ma sát, v.v ... Vì cao su tự nhiên không có nhiều đặc tính mong muốn, nên nó có ít ứng dụng hơn cao su lưu hóa. Cùng tìm hiểu về cao su và keo dán qua bài viết.Xem thêm: Vật liệu polime VẬT LIỆU POLIME (tiếp) III – CAO SU 1. Khái niệm - Cao su là vật liệu polime có tính đàn hồi 2. Cao su thiên nhiên (polime của isopren) a) Cấu trúc: - Tất cả các mắt xích isopren đều có cấu hìnhcisnhư sau: b) Tính chất và ứng dụng: - Cao su thiên nhiên lấy từ mủ cây cao su, đàn hồi tốt (nhờ cấu trúc cis điều hòa), không dẫn nhiệt và điện, không thấm khí và nước, không tan trong nước, etanol…nhưng tan trong xăng và benzen - Cao su thiên nhiên cho phản ứng cộng H2, Cl2, HCl,… đặc biệt là cộng lưu huỳnh tạo cao su lưu hoá có tính đàn hồi, chịu nhiệt, lâu mòn, khó tan trong dung môi hơn cao su không lưu hóa. 3. Cao su tổng hợp a) Cao su buna, cao su buna –S và cao su buna –N: - Cao su buna có tính đàn hồi và độ bền kém cao su thiên nhiên. Khi dùng buta-1,3-đien ở 10oC, polime sinh ra chứa 77% đơn vị trans-1,4 và 7% đơn vị cis-1,4 (còn lại là sản phẩm trùng hợp 1,2). Còn ở 100oC sinh ra polime chứa 56% đơn vị trans-1,4 và 25% đơn vị cis-1,4 (còn lại là sản phẩm trùng hợp 1,2) Cao su buna – S - Cao su buna –S có tính đàn hồi cao Cao su buna –N - Cao su buna – N có tính chống dầu tốt b) Cao su isopren - Trùng hợp isopren có hệ xúc tác đặc biệt, ta được poliisopren gọi là cao su isopren, cấu hình cis chiếm ≈ 94 %, gần giống cao su thiên nhiên - Ngoài ra người ta còn sản xuất policloropren và polifloropren. Các polime này đều có đặc tính đàn hồi nên được gọi là cao su cloropren và cao su floropren. Chúng bền với dầu mỡ hơn cao su isopren IV – KEO DÁN 1. Khái niệm Keo dán là vật liệu polime có khả năng kết dính hai mảnh vật liệu giống nhau hoặc khác nhau mà không làm biến đổi bản chất các vật liệu được kết dính 2. Phân loại a) Theo bản chất hóa hoc: 3. Một số loại keo dán tổng hợp thông dụng a) Keo dán epoxi: gồm 2 hợp phần: Poli(ure – fomanđehit) 4. Một số loại keo dán tự nhiên a) Nhựa vá săm: là dung dịch dạng keo của cao su thiên nhiên trong dung môi hữu cơ như toluen… b) Keo hồ tinh bột: là dung dịch hồ tinh bột trong nước nóng, dùng làm keo dán giấy. BÀI TẬP ÁP DỤNG Câu 1. Kết luận nào sau đây không hoàn toàn đúng? A. Cao su là những polime có tính đàn hồi B. Vật liệu compozit có thành phần chính là polime C. Nilon-6,6 thuộc loại tơ tổng hợp D. Tơ tằm thuộc loại tơ thiên nhiên Câu 2. Polime nào có tính cách điện tốt, bền được dùng làm ống che nước, vải che mưa vật liệu điện… A. Cao su thiên nhiên B. Thủy tinh hữu cơ C. polivinylclorua D. polietilen Câu 3. Một loại cao su tổng hợp (cao su buna) có cấu tạo mạch như sau: -CH2 –CH=CH-CH2-CH2-CH=CH-`CH2-…Công thức chung của cao su này là: A. (-CH2-CH=)n B. (CH2-CH=CH-)n C. (-CH2-CH=CH-CH2-)n D. (-CH2-CH=CH-CH2-CH2-)n Câu 4. Trong quá trình lưu hóa cao su thiên nhiên, người ta trộn cao su với chất nào sau đây để làm tăng tính chịu nhiệt và tính đàn hồi? A. C B. P C. S D. Na Câu 5. Khi lưu hóa cao su isopren người ta thu được 1 loại cao su lưu hóa trong đó lưu huỳnh chiếm 2% về khối lượng. Tỉ lệ số mắt xích cao su bị lưu hóa và không bị lưu hóa là: A. 1 : 22 B. 1 : 23 C. 1 : 30 D. 1 : 31 Câu 6. Khi lưu hóa cao su buna người ta thu được 1 loại cao su lưu hóa trong đó lưu huỳnh chiếm 1,876% về khối lượng. Tỉ lệ số mắt xích cao su bị lưu hóa và không bị lưu hóa là: A. 1 : 20 B. 1 :21 C. 1 : 30 D. 1 : 31 Câu 7. Polime nào có thể tham gia phản ứng cộng hidro? A. Poli pripen B. Cao su buna C. Polivyl clorua D. Nilon 6-6 Câu 8. Polime nào có thể tham gia phản ứng cộng? A. Polietilen B. Cao su tự nhiên C. Teflon D. thủy tinh hữu cơ Câu 9. Bản chất của sự lưu hoá cao su là A. làm cao su dễ ăn khuôn. B. giảm giá thành cao su. C. tạo cầu nối đisunfua giữa các mạch phân tử cao su làm cho chúng tạo mạng không gian. D. tạo loại cao su nhẹ hơn. Câu 10. Polime dưới đây có cùng cấu trúc mạch polime với nhựa bakelit là A. Cao su lưu hóa B. Xenlulozơ. C. Glicogen D. Amilozơ ĐÁP ÁN
Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Hóa lớp 12 - Xem ngay giáo trình thực tập tính chất cơ lý polymerBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 38 trang ) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP.HCM Protein ……………………………………….2-3% Acid béo …………………………………… 1-2% Đường và glucid …………………………… 1% Khoáng chất ………………………………….0.3-0.7% Để thuận lợi cho quá trình vận chuyển, một số sản phẩm cao su không cần sản xuất từ latex cao su thiên nhiên có thể được chế biến từ cao su khô. Cao su khô là sản phẩm đông tụ cảu latex. Có rất nhiều loại cao su khô khác nhau tùy theo phương pháp chế biến ( cao su tờ xông khói, cao su sạch, cao su crêpe , cao su skim…). Thành phần chính của cao su khô thường chỉ bao gồm cao su. Tuy nhiên tùy theo mục đích chế biến sản phẩn, cao su khô có thể được trộn với các phụ gia khác. 2.2 Lưu hóa cao su Lưu hóa là một phản ứng quan trọng của cao su sống hay còn gọi là cao su khô. Chính nhờ khám phá ra nó mà kĩ nghệ cao su trên thế giới phát triển mạnh mẽ to lớn như ngày nay. Việc khám phá ra kĩ thuật lưu hóa xảy ra tình cờ. Từ lưu hóa từ đó được sử dụng rộng rãi vì nó mang ý nghĩa lịch sử nhiều hơn là bản chất của phản ứng hóa học. Người phát minh ra phản ứng lưu hóa cao su là Charles Goodyear vào năm 1839. Ông đã vô tình khám phá ra tác dụng nhiệt đối với phản ứng lưu hóa cao su, giúp cao su dàn hồi, bền và dai. Nhưng nhà khoa học đặt tên cho phản ứng lưu hóa cao su là Thomas Hancock, ông đề nghị gọi tên phản ứng là “vulcanization” xuất phát từ “vulcain” là tên thần lửa. Lưu hóa cao su được xem như quá trình khâu mạch các phân tử cao su, tạo thành cấu trúc mạng không gian. Việc thay đổi cấu trúc làm thay đổi dột biến tính chất của vật liệu. Vật liệu từ mềm dẻo chuyển sang đàn hồi mạnh. Quá trình này có ý nghĩa rất lớn trong việc mở rộng phạm vi ứng dụng của cao su. Ngày nay từ “lưu hóa” được hiểu theo nghia rộng, không chỉ là một phản ứng nhiệt giữa lưu huỳnh và cao su, và như thế chất lưu hóa cũng ko phải duy nhất là lưu huỳnh. Trong công nghiệp lưu hóa còn thường được gọi là hóa chín hay hấp chín trong đó thể hiện rõ vai trò của nhiệt đến quá trình lưu hóa cao su. 2.3 Một số chất lưu hóa cao su. Quá trình lưu hóa cao su được thể hiện bởi nhiều tác nhân khác nhau. Hình thành nhiều hệ lưu hóa khác nhau, tạo ra nhiều sản phẩm cao su có tính chất khác nhau. Việc lựa chọn chất lưu hóa mang một ý nghĩa quan trọng ứng dụng trong ứng dụng cao su. Bảng sau cho đây cho biết một số chất lưu hóa thường được sử dụng trong cao su. ST T Chất lưu hóa Tác nhân lưu hóa Loại nối hóa học 1 Lưu huỳnh Lưu huỳnh Sn 2 Hệ peroxide Peroxide 3 Hệ oxid kim loại Peroxide 4 Dung bức xạ năng lượng Tia γ 5 Hệ nhựa Nhựa phenolic 2.4 Lưu hóa với lưu huỳnh Trong các hệ lưu hóa, hệ lưu huỳnh thường được sử dụng. đây là trường hợp dơn giản nhất. trộn vào cao su sống một lượng lưu huỳnh ( thực hiện bằng máy cán ). Khi hỗn hợp đã đều, đem ép hỗn hợp. ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh ( 120 o C ), lưu huỳnh khuếch tán và tan vào cao su một phần với tỉ lệ tùy theo điều kiện chế hóa. • Cao su mềm vào cao su enonite : Trên thực tế, tính chất của cao su lưu hóa thay đổi thao tỉ lệ lưu huỳnh hóa hợp. chỉ cần lượng tối thiểu của lưu huỳnh hóa hợp 0.15 phần là đủ xác định có sự lưu hóa. Cao su có : - Từ 0.15% đến 10% lưu huỳnh hóa hợp: ta có cao su lưu hóa mềm, tức là sản phẩm thương mại thộng thường - Từ 10-25% lưu huỳnh hóa hợp : ta có cao su bán ebonite có độ bền thấp, ít dàn hồi - Từ 25-32% lưu huỳnh hóa hợp : ta có cao su ebonite là chất cứng, rất bền và gần như mất tính đàn hồi. • Cơ chế phản ứng lưu hóa bởi lưu huỳnh có thể tóm tắt như sau: - Xúc tiến tác dụng với lưu huỳnh cho ra sản phẩm polysulfur loại Ac-S x -Ac, trong đó Ac là phần cùa xúc tiến. - Polysulfur phản ứng với phân tử cao su tạo sản phẩm dạng cao su -S x -cao su Khi không có xúc tiến, tốc độ phản ứng rất chậm. 2.5 Chất xúc tiến lưu hóa Chất gia tốc lưu hóa, còn gọi là chất xúc tiến, là chất hữu cơ có tác dụng tăng tốc độ lưu hóa cao su. Được sử dụng với một lượng nhỏ, có khả năng giảm thời gian hay hạ nhiệt độ lưu hóa, giảm lỉ lệ sử dụng chất lưu hóa và cải thiện chất lượng sản phẩm. như vậy, dùng các chất gia tốc lưu hóa, ta có thể thực hiện lưu hóa ở nhiệt độ và thời gian mà ta mong muốn. Các chất xúc tiến lưu hóa thường dung và tên thương mại của chúng: - Mercapto Benzo Thizol (MBT) - Disulfur Benzothiazyl (DM) - Cyclohexxyl-2-Benzothiazyl Sulfenamide (CBS) 2.6 Chất trợ lưu hóa Chất trợ lưu hóa còn được gọi là chất tăng hoạt hay chất đồng lưu hóa, là chất có tác dụng phụ trợ gia tốc lưu hóa cao su, tăng cường hoạt tính chất gia tốc hay bổ chính tác dụng nghịch của một số hóa chất khác trong cấu tạo hỗn hôp cao su (bao gồm latex) Chất trợ lưu hóa thường được chia thành hai nhóm : nhóm vô cơ bao gồm các oxide kim loại và nhòm hữu cơ là các acid béo. Tuy nhiên các trường hợp chất vơ cơ thường được ưa chuộng hơn. Một chất trợ lưu hóa thường được sử dụng nhất là kẽm oxide ( ZnO ) được điều chế bằng cách oxide hóa hơi kẽm kim loại hay nung hydrate kẽm. Kẽm oxide tác dụng với acid béo để tạo savon kẽm tan trong cao su. Savon này tác dụng với chất gia tốc tạo thành muối kẽm của chất gia tốc, có hoạt tính cao, giúp tăng tốc độ phản ứng lưu hóa. Kẽm oxide ngoài tác dụng trợ lưu hóa còn các công dụng khác : • Độn tăng cường lực cao su thể hiện ở lực kéo đứt, độ trễ • Dẫn nhiệt và khuyết tán nhiệt phát sinh nội 2.7 Chất hóa dẻo cao su Cao su cấu tạo bởi những chuổi phân tử rối loạn dài. Những chuỗi này được nối với nhau bởi những lực tự nhiên khác nhau, và do ảnh hưởng nhiệt chúng sẽ tự nới lỏng ra. Khi cho Sức chịu kéo dãn ( kJ/cm 2 ) Độ lưu hóa tốt nhất Thời gian lưu hóa ( giờ) chất hóa dẻo cao su vào, chúng xen vào giữa những chuỗi cao su vừa làm tách những chuỗi cao su ra vừa làm giảm lực hút giữa các phân tử. Một số chất hóa dẻo thường dùng là asphalte thiên nhiên, giàu thực vật, sáp paraphin, acid stearic, Vaseline, các polyester…được phân loại theo nguồn gốc: động vật, thực vật, than đá, dầu mỏ… Chất hóa dẻo có chức năng lớn trong cao su, giúp chế biến và gia công hỗn hợp cao su được dễ dàng, làm biến đổi cơ tính cao su lưu hóa. Tác dụng quan trọng của chất hóa dẻo lên cao su sống là giúp nhồi trộn được chất độn với tỉ lệ cao và giúp chất độn phân tán tốt trong cao su, dễ dàng định hình về sau ( tăng tốt độ cán và ép đùn ), giúp hỗn hợp cao su tránh hiện tượng chín sớm hay chết trên máy. Về phương diện kinh tế, các chất hóa dẻo làm giảm bớt thao tác cơ học cần thiết cho sự hóa dẻo cao su, giúp giảm được công suất tiêu thụ và thời gian chế tạo hỗn hợp cao su. Một số chất hóa dẻo đặc biết còn làm thay đổi tính dính, dai , cứng… Chất hóa dẻo thông thường được sử dụng rộng rãi là acid stearit CH 3 (CH 2 ) 16 COOH, là một acid béo, màu trắng, thường có lẫn acid oleic gây hại cho cao su. • Acid stearic có một số tác dụng chính sau khi trộn với cao su khô : - Tăng hoạt chất trợ lưu hóa bằng các tạo savon kẽm với oxide kẽm trong khi cán trộn - Khuếch tán than đen - Bôi trơn trục, giảm tính dính của cao su sống - Kháng lão vật lý cho cao su lưu hóa 2.8 Chất độn trong cao su Chất độn cao su thường chia làm ba loại: • Chất độn tăng cường lực là chất pha trộn vào cao su giúp cho hỗn hợp cao su lưu hóa tăng cường được tính chất cơ học. • Chất trộn trơ pha trộn vào cao su chỉ để hạ giá thành sản phẩm, không làm tăng hoặc giảm nhẹ các tính chất cơ học • Chất độn pha loãng có tính chất tương hợp với cao su pha trộn để hạ giá thành và nâng một số tính chất đặc biệt tùy theo mục đích sử dụng sản phẩm. Các loại chất độn cần có những yêu cầu chung như sau: độ mịn cao để dễ dàng phân tán, hàm lượng tạp chất thấp, độ ẩm thấp, độ tương hợp tốt… Chất độn thường dung nhất hiện nay là than đen (black cacbon). Có rất nhiều loại than đen khác nhau, tùy phương pháp chế tạo và nguồn gốc. Than đen có độ mịn cao thuộc loại chất độn tăng cường lực, được độn với hàm lượng rất cao (có thể lên đến 60-70% ). Than đen có tác dụng làm cứng hỗn hợp cao su tùy theo tỷ lệ độn, tăng đồ chống mái mòn, làm giảm khả năng biến dạng, … Sản phẩm cao su độn than đen có rất nhiều ứng dụng trong lĩnh vực yêu cầu chịu lực và kháng mài mòn cao, dày dép, trục, ron, thảm cao su … Tuy nhiên cao su độn than đen có màu nên không được ưa chuộng trong các sản phẩm trang trí nội thất và y tế. Cấu trúc lớp của than đen 2.9 Một số công thức lưu hóa cao su thông dụng. Tùy thuộc vào sản phẩm cao su cần có những đặc tính nào đối với sản phẩm mới, hoặc chỉ tiêu chất lượng như thế nào đối với sản phẩm truyền thống mà các nhà kĩ thuật cao su có thể chọn một công thức lưu hóa thích hợp. Tuy nhiên cũng chỉ có ba loại công thức lưu hóa cao su thông dụng như sau : Hóa chất Thành phần (phr) Hệ CV Hệ semi-EV Hệ EV Cao su thiên nhiên Kẽm oxide Acid stearic Lưu huỳnh CBS Chất phòng lão 100 5.00 2.00 2.5 0.6 2 100 5.00 2.00 1.5 1.5 2 100 5.00 2.00 0.5 5.0 2 Sự lựa chọn hệ lưu hóa dựa trên các yếu tố sau - Lưu hóa nhanh, hiệu quả - An toàn khi gia công - Lưu trữ an toàn - Phụ gia tan tốt trong cao su - Tương hợp với các phụ gia khác - An toàn và không gây hại khi sử dụng - Không có hiệu ứng phụ trên các tính chất khác ( lão hóa, kết dính …) Hệ hiệu quả và không hiệu quả ( hệ thông dụng ) là hai thái cực. một bên là hệ hiệu quả dùng lưu huỳnh ở mức độ thấp với hàm lượng chất xúc tiến cao Kết quả là đối với cao su thiên nhiên, sản phẩm lưu hóa có tỷ lệ mono-sulfur và di-sulfur cao, các biến đổi mạch chính thấp, thể hiện ở độ chịu nhiệt và kháng lão hóa cao. Đối với hệ thông thường, mức độ biến đổi mạch chính cao, độ chịu nhiệt và kháng lão hóa thấp. 2.10 Xác định thời gian lưu hóa cao su ( t 90 ) Thời gian lưu hóa cao su là một thông số quan trọng trong quá trình sản xuất các sản phẩm cao su. Thời gian lưu hóa cao su là thời gian đủ để quá trình lưu hóa xảy ra thường được xác định bằng với thời gian hỗn hợp lưu hóa đạt 90% tính chất ( t 90 ). Mỗi giá trị T 90 ứng với một nhiệt độ xác định và công thức lưu hóa xác định. Nếu thời gian lưu hóa không đủ sẽ dẫn đến hiện tượng cao su chưa chín và ngược lại thời gian lưu hóa cao su quá lâu sẽ làm cao su bị lão hóa. Thời gian lưu hóa t 90 được xác định thông qua giản đồ Rheometer như sau : trước tiên cần xác định giá trị M 90 bằng : M 90 =(M H – M L )x0.9 + M L Trong đó các giá trị M hf và M 1 được định nghĩa như trong hình vẽ sau Từ giá trị M 90 tính được, gióng theo trục Torque để tìm điểm cắt trên đường cong lưu hóa, từ điểm cắt gióng xuống trục thời gian để tìm giá trị t 90 . Trên giấy vẽ giản đồ rheometer trục thời gian có nhiều thang đo ( 15 phút , 30 phút, 60 phút…) Tùy theo điều kiện máy được cài đặt ở thang thời gian nào mà ta tính lại với tỉ lệ tương ứng 3. THÍ NGHIỆM 3.1. Hóa chất - Cao su khô - Kẽm oxide - Acid stearic - Lưu huỳnh - Chất xúc tiến CBS - Chất phòng lão - Chất độn: Than đen, khoáng sét, bột đá . 3.2. Dụng cụ - Máy cán hai trục - Máy ép giải nhiệt - Khuôn ép, cưa, kéo, cân, becher. - Máy đo kéo. - Thước đo chiều dày, cưa, kéo, máy dập. - Dao cắt mẫu theo chuẩn ASTM D412 và D624. - Bút ghi mẫu. - Bịch đựng mẫu. - Giấy báo. 3.3. Tiến trình thực nghiệm - Sinh viên chia thành 5 nhóm, 3SV/nhóm. - Mỗi nhóm làm 1 hệ lưu hóa. Bước 1: Chuẩn bị hóa chất - Cao su khô: 100 gam/ 1hệ - Cân các hóa chất theo đơn pha chế 6 hệ như sau: Hóa chất Thành phần (phr) Hệ không có chất độn Hệ có chất độn ( CT semi-EV) Hệ CV Hệ semi- EV Hệ EV Than đen Khoáng sét Bột đá Cao su khô 100 100 100 100 100 100 Kẽm 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 Thời gian ( phút) oxide Acid stearit 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 Lưu huỳnh 2.5 1.5 0.5 1.5 1.5 1.5 CBS 0.6 1.5 5.0 1.5 1.5 1.5 Chất phòng lão 2 2 2 2 2 2 Than đen - - - 30 - - Khoáng sét - - - - 30 - Bột đá - - - - - 30 Bước 2. Cán trộn cao su và ép lưu hóa Cán trộn: - Cán cao su khô trên máy cán 3 lần để làm mềm cao su - Thêm kẽm oxide ZnO. Cắt đảo 2 lần - Thêm ½ than đen đều dọc trục. Cắt đảo 2 - 3 lần - Thêm acid stearic. - Thêm ½ lượng than đen còn lại. - Thêm xúc tiến. - Thêm chất phòng lão - Thu gom hóa chất rơi, cho vào cao su, cán đều và cắt đảo - Thêm lưu huỳnh. - Thu gom hóa chất rơi, cho vào cao su, cán đều. - Cắt đảo hai lần và cán xuất tấm. - Đánh dấu chiều định hướng của cao su. Ép lưu hóa: - Nhiệt độ ép lưu hóa: 150 O C - Thời gian ép: 10- 15 phút 4. ĐO CƠ LÝ 4.1. Độ bền kéo : theo tiêu chuẩn ASTM D412-98A hay ISO37. Một số thông số xác định được từ đường cong biến dạng sau khi đo - Biến dạng đứt : biến dạng cực đại của mẫu khi đứt - Ứng suất đứt : ứng suất cực đại của mẫu khi đứt - Modul M100, M300 : ứng với các khoản biến dạng 100%, 300%. Mẫu được cắt hình quả tạ với kích thước như sau: A C L D B Kí hiệu A B C D L Kích thước ( mm) 25 x 110 6 30 Ghi chú: x là chiều dày mẫu ( khoảng 3mm). x thay đổi được xác định lại ứng với mỗi mẫu. - Tốc độ kéo: 500mm/ phút 4.2. Khảo sát độ bền xé cao su: theo tiêu chuẩn ASTM D624 hay ISO34 Thông qua khảo sát độ bền xé cho ta biết lực của mẫu cao su lưu hóa khi bị kéo đứt Ký hiệu A B C D Kích thước (mm) 102 28 19 x Ghi chú: x là chiều dày mẫu ( khoảng 3mm). x thay đổi được xác định lại ứng với mỗi mẫu. 4.3. Các bước tiến hành đo mẫu: - Sử dụng máy ép và dao cắt mẫu theo chuẩn trên. Mỗi hệ cắt 5 mẫu. - Ký hiệu và đánh số thứ tự mẫu - Đo kích thước của từng mẫu: Chiều dài tổng cộng, bề rộng, bề dày. - Tiến hành kẹp mẫu với Gauge length là 33 mm ( đo kéo). - Đo mẫu theo hướng dẫn của GV. - Tốc độ kéo: 500mm/ phút Mỗi nhóm tiến hành đo độ bền kéo và xé của 2 hệ cao su mà nhóm đã lưu hóa. 5. KẾT QUẢ- BÁO CÁO ( Khoảng 4 trang A4) I. Trả lời câu hỏi II. Kết quả đo kéo, đo xé: (Hai hệ mà mỗi nhóm thực hiện cán và lưu hóa) Kết quả được trình bày như sau: 1. Đo kéo - Bảng số liệu các giá trị: M100, M300, Stress at peak ( Maximum stress), elongation at break. Mẫu Hệ semi-EV ( Không chất độn) Hệ CV M100 (MPa) M300 (MPa) Stress at peak (MPa) elongation at break % M100 (MPa) M300 (MPa) Stress at peak (MPa) elongation at break % 1 2 3 … Trung bình Sai số • Chú ý: SV xử lý số liệu và loại giá trị lệch thô bạo, sau đó tính lại giá trị trung bình. 2. Đo xé: ( tương tự trên) III. So sánh tính chất cơ lý của các hệ lưu hóa: 1. Tính chất của cao su khi thay dổi hệ lưu hóa ( 3 hệ không có chất độn) - Bảng số liệu ( Sử dụng giá trị trung bình của các nhóm thực tập trong cùng buổi) Đo kéo Đo xé M100 (MPa ) Sai số Stress at peak (MPa) Sai số elongat ion at break % Sa i số M100 (MPa) Sa i số Stress at peak (MPa) Sa i số elonga tion at break % Sai số CV Semi-EV EV - Vẽ 3 đồ thị, so sánh tính chất của 3 hệ trên, biểu diễn sai số trên đồ thị. - Nhận xét tính chất cơ lý khi thay đổi hệ lưu hóa. - Kết luận sử dụng hệ nào thì tốt nhất? Giải thích vì sao hệ này có cơ lý tốt nhất? 2. Tính chất của cao su khi thay đổi chất độn gia cường ( Hệ lưu hóa là semi-EV) - Bảng số liệu ( Sử dụng giá trị trung bình của các nhóm thực tập trong cùng buổi) Đo kéo Đo xé M100 (MPa ) Sai số Stress at peak (MPa) Sai số elongat ion at break % Sa i số M100 (MPa) Sa i số Stress at peak (MPa) Sa i số elonga tion at break % Sai số Không có chất độn Than đen Khoáng sét Bột đá - Vẽ đồ thị so sánh 3 tính chất của 4 hệ trên, biểu diễn sai số trên đồ thị - Nhận xét tính chất cơ lý của cao su: + Khi có và không có chất độn + Khi thay đổi chất độn. - Kết luận: Như vậy sử dụng chất độn nào tốt nhất cho cao su? Giải thích vì sao chất độn này gia cường cho cao su tốt nhất? IV. Kết luận Câu hỏi 1. Vai trò từng chất phụ gia lưu hóa? 2. Giải thích các bước thực hiện lưu hóa? a. Tại sao thêm ZnO trước, tại sao không thêm sau? b. Tại sao thêm ½ than đen rồi => acid => rồi lại ½ than đen? c. Vì sao cho lưu huỳnh vào cuối cùng trong quá trình cán trộn? 3. Giải thích quy luật cán trộn trên máy cán. Làm sao ổn định dòng chảy? 4. Thời gian lưu hóa ảnh hưởng như thế nào đến tính chất của mẫu cao su lưu hóa? BÀI 2 Nghiên cứu tính chất cơ lý của hỗn hợp composite trên cơ sở nhựa nền Polypropylene (PP) và chất độn 1. Giới thiệu sơ lược về Brabender Trộn là một quá trình gia công nhựa ở nhiệt độ cũng như áp suất cao. Trong đó nhựa và phụ gia được hoà tan và phân tán vào nhau dưới tác động cơ học của các chi tiết trộn tạo nên một hệ đồng nhất. 1.1 Cấu tạo máy trộn Hình 1. Hình ảnh của một máy trộn kín Hakee polydrive Màn hình LCD Thanh nạp liệu Phểu nạp liệu Chốt mâm nhiệt Mâm nhiệt số 3 Mâm nhiệt số 2 Chốt an toàn Công tắc nguồn Mâm nhiệt số 1 Khoá bảo vệ Nói chung máy trộn Brabender thông thường gồm một số bộ phận chính sau: Cặp trục rotor, buồng trộn, bộ phận cung cấp nhiệt, bộ phận giải nhiệt, phểu nạp liệu, thanh nén liệu, sensor…. • Trục roto Là một trong những bộ phận quan trọng nhất của máy, có vai trò dùng tác động cơ học để phân bố và phân tán phụ gia vào polymer. Có nhiều loại rotor khác nhau tuỳ thuộc vào loại vật liệu cần được gia công. Roller blades: Chuyên dùng cho nhựa nhiệt dẻo, polyolefin, PVC. Sử dụng trong quá trình kiểm tra tính chất nhớt, phản ứng khâu mạng và ứng suất biến dạng của nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn Cam blades: Dùng để kiểm tra nhựa nhiệt dẻo và chất đàn hồi ở phạm vi biến dạng trung bình. Banbury blades: Kiểm tra cao su thiên nhiên , nhân tạo cũng như các hợp chất cao su. Sigma blades: Cho phạm vi biến dạng thấp để kiểm tra cách hấp thụ của các hạt và bột • Buồng trộn Có cấu tạo loại 2 mâm hoạc 3 mâm, các mâm này được xử lí bề mặt đặc biệt để chống sự mài mòn do ma sát trong quá trình trộn và trong quá trình trộn cũng được gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết. Là nơi chứa vật liệu trộn ở trang thái tách rời hoặc nóng chảy. • Bộ phận cung cấp nhiệt Sử dụng nguồn điện để cung cấp nhiệt cho buồng trộn làm nóng chảy nhựa. • Bộ phận giải nhiệt Có thể sử dụng khí để điều chỉnh nhiệt độ cho buồng trộn một cách ổn định, thông qua một quá trình cân bằng giữa gia nhiệt-làm nguội tránh được trường hợp quá nhiệt ở polymer. 1.2Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trộn Phân bố cở hạt, khối lượng riêng, hình dạng hạt, độ ẩm, đặc tính bề mặt, độ nhớt, nhiệt độ, thời gian, tốc độ trục, tích chất khác nhau giữa phụ gia và polymer….Các hạt càng có tính chất khác nhau càng khó trộn. Kết quả trộn đạt được hiệu quả hay không dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng là cách đánh giá tốt nhất. Mặt khác để có được hiệu quả trộn tốt nhất ta có thể dựa vào đường cong Torque theo thời gian. Ví dụ: Loại vật liệu: PVC; L: Điểm tải; V: Vật liệu bắt đầu nóng chảy; F: Quá trình chảy kết thúc; M: Điểm cực tiểu; O: Điểm bắt đầu phân huỷ; D:Phân huỷ Trong khoảng từ S đến M vật liệu đã nóng chảy ở trạng thái ổn định 1.3Tính toán khối lượng vật liệu cho mỗi lần trộn Dựa vào tỉ trọng đã đựơc biết của vật liệu cần trộn và thông số thể tích buồng trộn và thể tích trục vít mà nhà sản xuất máy đưa ra. Từ đó khối lượng mẩu cần thiết có thể được tính theo phương trình sau: Khối lượng mẩu = Tỉ trọng polymer × Thể tích buồng trộn chứa trục × tỉ lệ phần trăm điền đầy M s = ρ×V n × 0.7 (ở đây với thể tích điền đầy là 70%) Ví dụ như : Thể tích buồng trộn với roller rotors = 69 cm 3 . Vật liệu PE có tỉ trọng là 0.92 g/cm 3 . Vậy khối lượng mẩu cần lấy là M s = 0.92 g/cm 3 × 69 cm 3 × 0.7 = 44.4 g. 1.4 Nguyên tắc trộn Trong quá trình gia công có nhiều loại chuyển động các hạt rắn như: Chuyển động khuếch tán, chuyển động đối lưu, chuyển động trượt. Quá trình trộn có thể phân biệt thành trộn phân bố và trộn phân tán: Quá trình trộn phân bố là quá trình phân bố chất độn vào polymer liên tục. trong quá trình này ta chỉ chú ý đến sự đồng đều ở mức độ vĩ mô. Do đó yêu cầu của lực tác đông không cao. Quá trình trộn phân tán là qúa trình các hạt chất độ bị phá vỡ dưới dạng các hạt sơ cấp đi vào khối poymer nền liên tục. Để đạt được điều này các lực tác động phải đủ lớn đề thắng lực hút giữa các hạt sơ cấp. Các hạt vật liệu muốn trộn vào nhau tốt cần phải có tính tương hợp và tính trộn hợp. • Tính tương hợp ( compatibility): “Đó là hỗn hợp gồm hai hay nhiều vật liệu polymer trộn lẫn vĩnh cửu với nhau, tạo thành một hệ đồng thể có các tính chất của nhựa hữu ích và không phân ly thành các thành phần“. • Tính trộn hợp (miscibility): Theo D. J. David cho rằng sự trộn hợp giữa nhiều polymer xảy ra khi: + Sự tương tác bề mặt giữa các polymer là lớn nhất (mức độ phân tử ). + Phải có sự tạo thành liên kết hóa học. + Sự thay đổi khối lượng phân tử ảnh hưởng đến sự hòa trộn polymer. Hỗn hợp 2 hay nhiều polymer được gọi là tương hợp với nhau nếu chúng tạo thành hỗn hợp 2 pha ở mức độ vi mô nhưng tương tác giữa chúng với nhau tạo thành tính chất hữu ích và trong nhiều trường hợp còn tăng cường thêm tính chất cho vật liệu. Tính trộn hợp là khả năng của polymer được trộn lẫn ở mức độ phân tử để tạo thành một pha đồng thể. Polymer hòa trộn lẫn nhau ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ chảy loãng của chúng. Thực chất, quá trình hòa tan của polymer là quá trình phân tán lẫn nhau, tiếp theo là quá trình hòa tan lẫn nhau giữa 2 hoặc nhiều chất lỏng nhớt dẻo. 2. Nhựa nền PP 2.1 Khái niệm Polypropylene là một loại nhựa nhiệt dẻo, có cấu trúc polymer hydrocarbon mạch thẳng được tổng hợp từ monomer propylene (CH 2 =CH-CH 3 ). PP thường có độ kết tinh khá cao, hơi đục, khá dẻo và còn có những tính chất cơ lý, nhiệt rất tốt khi sử dụng ở nhiệt độ phòng, ví dụ như: nhiệt độ nóng chảy cao, tỷ trọng thấp, tính kháng va đập tốt…. Những tính chất này có thể được thay đổi khá dễ dàng bằng cách thay đổi sự điều hoà, độ dài mạch trung bình hay sự tạo thành copolymer với những monomer như ethylene, các elastomer… 2.2 Tính chất PP được điều chế với xúc tác Ziegler – Natta có phần trăm isotactic lớn, độ kết tinh cao, nhiệt độ nóng chảy Tc= 160 – 171 o C, tỷ trọng d=0,92 – 0,5 g/cm 3 , phân tử khối trong khoảng 60.000 – 200.000. PP có tính chất cơ lý tốt, bền trong môi trường acid và baz mạnh. Ở nhiệt độ thường không hoà tan trong bất cứ dung môi nào, ở 80 o C hoà tan trong các dung môi thơm và parafin Bảng 1. Một số tính chất cơ lý của các dạng điều hoà của mạch PP Isotactic Syndiotactic Atactic Nhiệt độ nóng chảy ( o C) 160 – 171 130 – 160 - Độ kết tinh (%) 55 – 65 50 – 75 0 Độ bền kéo (kP/cm 2 ) 320 – 350 0 2.3 Phân loại PP là polyolefin giống như polyethylene nhưng có tính bất đối xứng do có nhóm methyl gắn trên một carbon trong hai carbon của phân tử propylene. Chính sự bất đối xứng này đã dẫn đến nhiều khả năng ghép cặp giữa mạch polymer và những phân tử propylene tiếp theo. Điều này giúp hiểu rõ hơn về đồng phân cấu trúc và đồng phân lập thể hoá học trên mạch PP. Về mặt đồng phân cấu trúc, carbon có gắn nhóm Methyl luôn được xem như “đầu” của một mắt xích – Đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của polymer, và carbon còn lại không chứa nhóm Methyl được gọi là “đuôi” của mắt xích. Khi phản ứng polymer hoá diễn ra, trường hợp “đầu” và “đuôi” kết hợp với nhau xen kẽ chiếm đa số. Tuy nhiên, đôi khi cũng có một số liên kết “đầu” – “đầu”, “đuôi” – “đuôi” xảy ra trên mạch carbon của polymer. Về mặt đồng phân lập thể hoá học : • Nếu tất cả các nhóm Methyl gắn trên mạch polymer đều nằm về một phía so với mặt phẳng chứa mạch polymer, khi đó polymer được gọi là “Isotactic”. • Nếu tất cả các nhóm Methyl gắn trên mạch polymer nằm xen kẽ bên này và bên kia so với mặt phẳng chứa mạch polymer, polymer được gọi là “Syndiotactic”. • Khi tất cả các nhóm Methyl gắn trên mạch polymer nằm bất kì về hai phía của mặt phẳng chứa polymer không theo một trật tự nào, polymer được gọi là “Atactic”. Hình 1. Các dạng cấu trúc khác nhau tuỳ theo tính điều hoà của mạch PP Chính do sự khác biệt về tính điều hoà trong cấu trúc này, đã tạo sự khác biệt về tính chất cơ lý giữa isotactic, syndiotactic và atactic. 2.4 Điều chế Do trong 3 loại cấu trúc, isotactic PP có tính chất cơ lý tốt nhất và có nhiều ứng dụng nhất nên PP thường được điều chế ở dạng isotactic bằng xúc tác Ziegler-Natta (xúc tác dị thể) và Metallocene (xúc tác đồng thể) với tỉ lệ isotactic trong PP rất cao. Xúc tác Ziegler Natta (xúc tác dị thể) Xúc tác Ziegler-Natta được biết đến như một chất xúc tác có khả năng polymer hoá propylene để tạo ra PP có tính điều hoà với hiệu suất khá cao. Xúc tác Ziegeler-Natta gồm 2 thành phần: Ziegeler-Natta và chất đồng xúc tác. Cấu trúc Ziegeler-Natta có nguyên tử kim loại chuyển tiếp và các ligan. Metallocene Xúc tác metallocene được dùng để trùng hợp polyolefins nói chung và polypropylene nói riêng, nhằm tăng khối lượng phân tử trung bình, giảm độ đa phân tán và thiết lập sự điều hoà mong muốn cho mạch polymer. Xúc tác metallocene cũng là xúc tác dạng hỗn hợp gồm hai phần: metallocene và chất đồng xúc tác methylalumoxane. Metallocene được cấu tạo bởi hai phần: - Một nguyên tử kim loại chuyển tiếp (thường được nối với các ligand) - Hai vòng carbon cộng hưởng tích điện âm (thường là cyclopentadienide ion và các dẫn xuất của nó). Hai vòng cộng hưởng này có tác dụng là tạo liên kết ion với nguyên tử kim loại trung tâm tạo thành dạng sandwich kim loại. 2.5 Ứng dụng PP có rất nhiều ứng dụng trong đời sống: • PP atactic có trong lượng phân tử thấp, tính chất cơ lý thấp thường dùng làm băng keo, keo dán, chất kết dính • PP syndiotactic và atactic có trọng lượng phân tử cao, tính chất cơ lý tốt nên thường được dùng làm những vậy dụng bằng nhựa cứng: • PP được kéo sợi dùng làm dây thừng, dây đeo, đan túi xách… • PP được đùn thổi dùng để sản xuất chai nhựa, các loại bình đựng… • PP được ép thành tấm làm thảm nhân tạo, đồ chơi trẻ em, đồ trang trí • PP được đùn kéo màng để làm bao bì đựng thực phẩm, hoá chất… • PP gần đây còn được ứng dụng nhiều trong công nghiệp sản xuất ôtô dùng dể thay thế các bộ phận không đòi hỏi chịu lực cao nhằm làm giảm trọng lượng xe, tiết kiệm nhiên liệu. Hình 6. Ứng dụng của nhựa PP 3. Sơ lược về Bột đá Bột đá là một hợp chất hóa học với công thức hóa học là CaCO 3 . Đây là một hợp chất phổ biến tồn tại trong các loại đá phân bố trên thế giới và cũng là thành phần chính của lớp vỏ các sinh vật biển, ốc sên và vỏ trứng…. Bột đá là một thành phần hoạt tính trong chế phẩm vôi nông nghiệp và thường là yếu tố cơ bản gây nên tình trạng “ nước cứng”. Nó cũng được ứng dụng nhiều trong y học. Canxicarbonate xuất hiện trong tự nhiên dưới dạng các loại khoáng và đá: Aragonite, Calcite, Vaterite or (μ-CaCO 3 ), Chalk (Blackboard chalk is calcium sulfate, CaSO 4 ), Limestone, Marble, Travertine Để kiểm tra sự có mặt của carbonate trong các loại đá, khoáng này người ta thường sử dụng các acid như HCl hoặc H 2 SO 4 và sản phẩm tạo ra sẽ là CO 2 và nước nếu có chứa gốc CO 3 . Còn để kiểm tra sự có mặt của Ca, người ta sử dụng một dây Pt hoặc Cr được nhúng vào dung dịch acid HCl. Sau đó lấy ra và nhúng vào mẩu đá nghiền mịn. Đặt dây vào một đèn Bunsen, nếu có mặt Ca trong mẩu thì sẽ xuất hiện ngọn lửa đỏ gạch. Từ hai thí nghiệm trên có thể kết luận trong mẩu có hoạc không chứa CaCO 3 . 3.1 Tính chất hóa học CaCO 3 có các tính chất điển hình giống như các carbonate khác như: • Phản ứng với acid và giải phóng CO 2 : CaCO 3(s) + 2HCl (aq) → CaCl 2(aq) + CO 2(g) + H 2 O (l) • Giải phóng CO 2 khi bị nung ở nhiệt độ trên 840°C và tạo thành canxi oxide với năng lượng phản ứng enthalpy 178 kJ / mole: CaCO 3 → CaO + CO 2 • Calcium carbonate phản ứng với nước và CO 2 calcium bicarbonate tan được: CaCO 3 + CO 2 + H 2 O → Ca(HCO 3 ) 2 3.2 Ứng dụng của CaCO 3 - Ứng dụng chính của CaCO 3 là trong ngành công nghiệp xây dựng, đóng vai trò như là một vật liệu xây dựng hoặc là đá vôi cho xây dựng đường hoặc là thành phần cấu tạo xi măng. - Ứng dụng trong quá trình tinh chế sắt từ quặng sắt trong các lò hơi . - Ứng dụng trong ngành công nghiệp dầu mỏ, đá sinh học, trong các màng xốp, ngành sơn…. - Hạt CaCO 3 mịn là một thành phần quan trong trong các màng xốp - Và một lãnh vực mà nó được ứng dụng khá rộng rãi trong thời gian gần đây là sử dụng như một chất độn trong các loại nhựa kể cả nhiệt rắn và nhiệt dẻo. CaCO 3 có thể được đưa vào trong nền nhựa PVC với khối lượng lên đến 70% phr để cải thiện tính chất cơ lý và các tính chất điện. PP được đưa CaCO 3 vào để cải thiện độ cứng thích hợp sử dụng ở nhiệt độ cao. 4. Sơ lược về Bột gỗ 4.1 Cấu trúc Cũng như các loại sợi tự nhiên khác, thành phần của sợi gỗ chủ yếu gồm: cellulose, hemi-cellulose, lignin, ngoài ra còn có những thành phần khác như: pectin, sáp, protein thực vật… • Cellulose: Cellulose là hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ các liên kết các mắt xích β- D Glucose (C 6 H 10 O 5 ) n hay [C 6 H 7 O 2 (OH) 3 ] n trong đó n nằm trong khoảng 5000 – 14000, là thành phần chủ yếu cấu tạo nên vách tế bào thực vật. Cellulose chiếm khoảng 40 – 50 % khối lượng gỗ, có độ kết tinh cao, có màu trắng, không mùi, không vị. Cellulose không tan trong nước và các dung môi hữu cơ thông thường. Tan trong một số dung dịch axit vô cơ mạnh như: HCl, HNO 3 , một số dung dịch muối: ZnCl 2 , PbCl 2 , • Hemicellulose: Hemicellulose cũng giống như cellulose đều là những polysaccharide, nhưng còn bao gồm các loại phân tử đường khác nhau trong cấu trúc. Hemicellulose ít có sự sắp xếp chặt chẽ trong cấu trúc như cellulose và chính vì vậy chỉ một phần trong cấu trúc kết tinh, phần còn lại là vô định hình. Ngoài ra, hemicellulose không những có các nhóm –OH mà còn có những nhóm ester ( -C=O-O) gắn trên mạch polysaccharide của nó nên, hemicellulose không bền nhiệt và dễ bị giảm cấp hơn so với cellulose. Cấu trúc hóa học của hemicellulose • Lignin: Lignin là một dạng phenolic polymer ,trong tự nhiên tồn tại ở dạng mạng lưới polymer ba chiều, có vai trò rất quan trọng là liên kết những thành phần khác trong gỗ như: cellulose, hemicellulose… Các đơn vị monomer chủ yếu của lignin là các phenyl – propan thế trên vòng khác nhau, liên kết với nhau theo nhiều cách. Lignin chiếm khoảng từ 25 – 34 % tổng khối lượng gỗ, là dạng polymer vô định hình có nhiệt độ Tg khoảng 140 o C do đó ở nhiệt độ phòng khá cứng rắn. Ngoài ra còn có một số thành phần khác, như : Pectin, Sáp và một số hợp chất vô cơ hàm lượng nhỏ 4.2 Biến tính bề mặt sợi (bột) tự nhiên Về mặt cấu trúc, gỗ có cellulose với hàm lượng nhóm –OH rất cao tạo nên tính ưa nước của chúng. Trong khi đó, nhựa PP lại có tính kị nước do có cấu trúc hoá học không phân cực, do đó việc đưa vào những nhóm chức hữu cơ khác tạo liên kết hoá học của hỗn hợp nhựa PP và sợi (bột) thực vật là yêu cầu không thể thiếu để cải thiện tính tương hợp của composite thành phẩm. 4.2.1 Phương pháp xử lý vật lý Phương pháp xử lý bằng các tác động cơ học, tác động nhiệt…không hay ít làm thay đổi cấu trúc hoá học của sợi chỉ làm thay đổi tính chất bề mặt của sợi sao cho phù hợp với tính chất của composite thành phẩm. Trong các phương pháp xử lý vật lý, phương pháp ngâm kiềm vẫn được sử dụng như một phương pháp đơn giản nhất, rẻ tiền nhất và có hiệu quả tương đối cao. Ngoài ra, gần đây còn có những phương pháp khác như: xử lý plasma, xử lý lumen. 4.2.2 Phương pháp xử lý hoá học Là dùng những phương pháp hoá học để biến tính cấu trúc hoá học của bề mặt sợi mà chủ yếu là việc biến tính những nhóm chức như –OH (hydroxyl) được gắn trên bề mặt sợi để có thể tương hợp với nhựa nền trong công nghệ chế tạo composite. Một số phương pháp hoá học thường được sử dụng để biến tính nhóm hydroxyl cellulose: • Phản ứng với anhydride acetic • Phản ứng với cloride acid • Phản ứng với formaldehyde • Phản ứng với acrylonitrile • Phản ứng với nhóm epoxy • Sử dụng chất trợ tương hợp PP-g-AM 5. Một số nghiên cứu về sản phẩm composite giữa PP/bột đá và PP/bột gỗ Vật liệu Composite là vật liệu được chế tạo tổng hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau nhằm mục đích tạo ra một vật liệu mới có tính năng ưu việt hơn hẳn vật liệu ban đầu. Vật liệu Composite được cấu tạo từ các thành phần cốt nhằm đảm bảo cho Composite có được các đặc tính cơ học cần thiết và vật liệu nền đảm bảo cho các thành phần của Composite liên kết, làm việc hài hoà với nhau. Một trong các ứng dụng có hiệu quả nhất đó là Composite polyme, đây là vật liệu có nhiều tính ưu việt và có khả năng áp dụng rộng rãi, tính chất nổi bật là nhẹ, độ bền cao, chịu môi trường, rễ lắp đặt, có độ bền riêng và các đặc trưng đàn hồi cao, bền vững với môi trường ăn mòn hoá học, độ dẫn nhiệt, dẫn điện thấp. Khi chế tạo ở một nhiệt độ và áp suất nhất định dễ triển khai được các thủ pháp công nghệ, thuận lợi cho quá trình sản xuất. Tính chất cơ và nhiệt của polymer có thể được cải thiện rất nhiều bằng cách đưa vào các chất độn để tạo nên sản phẩm composite. PP với nhiều chất độn khác nhau đưa vào đã được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. CaCO 3 và bột gỗ là một trong những chất độn được sử dụng phổ biến nhất cho nhựa nhiệt dẻo với mục đích làm giảm giá thành và nâng cao đặc tính sản phẩm. Vật liệu composite dựa trên PP và CaCO 3 hoặc bột gỗ đã được nghiên cứu và cho thấy khả năng cải thiện tính chất cơ lý khá tốt hoặc không thay đổi bao nhiêu. Kích thước hạt CaCO 3 vào khoảng 1-50 µm. Độ bền cơ của vật liệu composite theo hàm lượng CaCO 3 Độ bền cơ của vật liệu composite theo hàm lượng bột gỗ Điều này cho thấy CaCO 3 hoặc bột gỗ là những chất độn tốt cho nhựa nền PP với mục đích giảm giá thành sản phẩm và thay đổi đặc tính sản phẩm. 6. Thực nghiệm 6.1 Mục đích bài thực tập Bài thực tập này sẽ giúp sinh viên được tiếp xúc thực tế với máy trộn một trong các loại máy gia công vật liệu nhựa phổ biến. Trên cơ sở đó sẽ học hỏi cách sử dụng và thao tác trực tiếp trên máy để trộn các composite của hổn hợp PP/ Bột đá và PP/bột gỗ. 6.2 Dụng cụ hoá chất PP, bột đá công nghiệp, bột gỗ, bao tay chịu nhiệt, các dụng cụ làm sạch máy sau khi gia công: dao và chổi đồng 6.3 Quy trình thực hiện PP, bột đá và bột gỗ ban đầu sau khi sấy ở 80 o C trong 1 giờ để loại bỏ hơi ẩm, được trộn sơ bộ với các tỉ lệ phối trộn như sau: Hổn hợp(Phr) Hóa chất 1 2 3 4 5 6 PP 100 100 100 100 100 100 Bột đá 0 10 20 30 0 0 Bột gỗ 0 0 0 0 10 30 Tiến trình trộn được thực hiện ở nhiệt độ 170 0 C, tốc độ các trục roll rotor là 35 vòng/phút. PP được cho vào máy trộn trong một phút. Sau đó cho từ từ CaCO 3 (bột gỗ) vào trong 2 phút. Sau khi đã cho CaCO 3 (bột gỗ) thì bắt đầu tính thời gian trộn trong 7 phút. Mẫu sau khi trộn được lấy ra sau đó được đưa vào máy xay hạt, xay nhỏ để đùn tạo hạt. BÀI 3 SỬ DỤNG MÁY ĐÙN CHO QUÁ TRÌNH GIA CÔNG NHỰA 1. Giới thiệu sơ lược về máy đùn Đùn là một quá trình gia công nhựa ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao để chuyển đổi liên tục một vất liệu mềm ở trạng thái chảy nhớt thành sản phẩm định hình đưa vào đời sống. Máy đùn tải vật liệu nhựa ở dạng hạt từ vùng tải đẩy về phía trước dưới lực nén do tác động của trục, với sự gia nhiệt từ nguồn nhiệt bên ngoài, ma sát của dòng chảy nhớt chuyển đổi vật liệu thành dạng nóng chảy. 1.1 Cấu tạo máy đùn Máy đùn trục vít có thể phân loại theo số trục vít: Máy một trục vít và máy nhiều trục vít. Tuy nhiên nói chung máy đùn gồm có các bộ phận chính sau: Phểu nạp liệu, buồng trộn, trục vít, bộ truyền động, bộ phận cung cấp nhiệt, bộ phận làm nguội, …. Cấu tao trục vít Thành phần quan trọng nhất của máy đun là trục vít. Trục vít được thiết kế dành riêng cho từng loại vật liệu gia công. Trục bao gồm một hình trụ bằng hợp kim thép 4140 với những rảnh xoắn ốc được thấy như hình dưới Những đỉnh xoan ốc được tạo thành trong quá trình gia công tạo rảnh được gọi là đỉnh vít, khoảng cách giữa 2 đỉnh được gọi là bước vít, giá trị này thường là hằng số đối với chiều dài trục trong máy đùn một vít, gốc xoắn ốc được gọi là Pitch và thông thường gốc xoắn thường là 17.5 o , tuy nhiên nó có thể thay đồi từ 12 đến 20 o , đường kính ngoài trục thường nhỏ hơn 1/1000 inch so với ID của buồng trộn. Khoảng hở giữa trục và buồng phải phù hợp để tránh sự tích luỷ quá mức nhựa trong thành buồng trộn và làm tăng cực đại quá trình truyền nhiệt. Trục có thể đặc hoặc rỗng bên trong. Trục rỗng cho phép giải nhiệt bằng nước , trục này có thể rổng trên toàn bộ trục hoặc chỉ một phần nào đó, phụ thuộc vào đặc trưng sử dụng. Đỉnh vít thường được làm cứng bởi kỉ tuật tôi nóng hoặc thêm vào hợp kim chống mài mòn. Các vùng trục vít: Trục vít được mô tả bởi tỉ lệ giữa chiều dài và đường kính (L/D) , tỉ số này thường đựơc sử dụng cho máy đùn một trục trong phạm vi từ 15:1 đến 30:1. Tỉ số từ 20:1 đến 24:1 thưòng được dùng cho nhựa nhiệt dẻo, những giá trị thấp hơn sử dụng trong cao su. Trục vít cũng được mô tả bởi tỉ số nén- tỉ số giữa độ sâu đỉnh vít ở vùng kết thúc nạp liệu và vùng chảy tỉ số nén của máy đùn một trục thường là 2:1 và 5:1. Trục vít thường chia thành 3 phần: Vùng nạp liệu, vùng làm chảy và vùng bơm. Một trong những thông số cơ bản trong thiết kế trục vít là tỉ số độ dài giữa vùng nạp liệu, vùng chảy và vùng bơm của vít Vùng nạp liệu nhận vật liệu ở dạng hạt, và chuyển chúng thành trạng thái đặc trước khi chuyển đến vùng làm chảy. Vùng nạp liệu thường có rảnh sâu để cung cấp đủ vật liệu cho vùng làm chảy. Các dạng rãnh vít của vùng chảy Vùng làm chảy có nhiệm vụ giữ và làm chảy vật liệu. Độ sâu rảnh vít được thu nhỏ dần trong vùng chảy gây nên tình trạng nén thể tích của các hạt nóng chảy. Chuyển động tương đối của bề mặt trục vít và thành buồng gây nên lực xé. Sự tăng lên của lực xé làm cho quá trình trộn tốt hơn và tạo ra nhiệt do ma sát dẩn đến sự phân bố nhiệt một cách đồng đều. Polymer cần được làm nóng chảy hoàn toàn khi đi vào vùng cuối trục vít, đựơc biết như vùng bơm. Vai trò vùng bơm là tạo lực lên polymer nóng chảy đến một giá trị cần thiết , tạo dẩn lực đẩy vật liệu ra khỏi đầu tạo hình. Độ sâu rảnh vít trong vùng bơm chỉ bằng 1/ 3 đên 1/5 đối với vùng nạp liệu. Một số trục vít dành cho máy đùn một trục Cụm truyền động Cụm truyền động có vai trò truyền động cho trục vít và điều chỉnh tốc độ trục vít. Giá trị tốc độ của trục vít rất đựơc quan tâm bởi vì nó ảnh hưỏng đến khả năng chảy và gia công của vật liệu. Nguồn nhiệt Nhiệt để làm nóng chảy polymer được cung cấp từ nguồn bên ngoài và nhiệt ma sát trong quá trình nén và xé của trục vít lên polymer. Nhiệt ma sát khá quan trọng , trong những máy đùn hiện đại tốc độ cao thì nó hầu như cung cấp toàn bộ nhiệt để quá trình chảy ổn định. Còn với nguồn nhiệt ngoài chỉ có vai trò cách li vật liệu và không để máy bị kẹt khi bắt đầu chạy trong khi vật liệu còn nguội. Buồng trộn Là phần vỏ bọc trục vít có gắn bộ phận gia nhiệt. Thường được chia thành 3 hoặc 4 vùng nhiệt : Nhiệt độ thấp nhất tại vùng nạp liệu và cao nhất ở đầu tạo hình. Nhiệt độ của mổi vùng được kiểm soát cẩn thận bởi cân bằng giữa quá trình gia nhiệt và làm nguội. Công suất máy đùn Kích thứơc chuẩn của các máy đùn đơn trục là 11/2, 2, 21/2, 3, 31/2, 41/2, 6, 8 và được chì rõ bên trong đường kính của buồng trộn. Tính toán một cách gần đúng , công suất máy trộn(Q e ) có thể tính toán từ kích thước buồng trộn Db(inch) bằng kinh nghiệm: Q e = 16D b 2.2 Một cách tính khác: Năng lượng cần để làm nóng chảy nhựa xuất phát từ hoạt động cơ học, trái lại nguồn nhiệt buồng cung cấp chủ yếu để cách li vật liệu. Nếu chúng ta cho phép một quá trình điền đấy 80% thì công suất máy có thể được tính như sau. Q e (Ib/h) Q e = 1.9 ×10 3 H p /C p ∆T Trong đó H p là năng lượng cung cấp, C p nhiệt dung của vật liệu, ∆T là sự tăng nhiệt độ từ khi cho vật liệu vào đến khi đùn ra. ∆T từ phương trình này không được chính xác bởi vì ta đã bỏ qua nhiệt nóng chảy và các ảnh hưởng nhiệt khác. Hai phương trình trên kết hợp cho phép có thể dự đoán ∆T . 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đùn Chất lượng sản phẩm đùn thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: Nhiệt độ gia công, thời gian lưu nhựa, tốc độ vít, hình dạng vít, …. Một số loại máy đùn khác: Máy đùn kết cấu trục hành trình, máy đùn dùng chày, máy cho nguyên liệu có độ nhớt thấp 1.3 Một số ứng dụng của công nghệ đùn Đùn thổi màng Kĩ thuật đùn thổi màng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất màng PE và các loại polymer khác. Quy trình đùn như sau: Hình ảnh của một cơ cấu đùn sản phẩm màng Nhựa nóng chảy từ vùng bơm máy đùn chảy vào đầu tạo hình, ở đây nó chảy qua một cái lõi và đi ra dưới dạng hình ống tròn . Ống này được thổi rộng ra với đưòng kính phù hợp bởi áp suất bên trong của không khí chạy ra từ tâm của lõi. Khí này đóng vai trò quan trọng đến hình dáng kích thước và độ dày ống. Màng sau đó được làm nguội bằng không khí đến trạng thái bình thường. Những ống này sau đó được kéo qua các thiết bị định hướng và quấn lên một trục giúp làm phẳng nó. Công đoạn cuối là cắt, rạch và xử lí bể mặt óng để tạo ra sản phẩm mong đợi. Phương pháp này cho ta những màng có bề rộng ưng ý có thể điều chỉnh. Khả năng định hướng theo hai chiều: Cải thiện tích chất cơ lí. Tuy nhiên một số vấn đề có thể xảy ra đối với chất lượng màng như: Sự thay đổi độ dày màng, bề mặt không hoàn hảo( hiện tượng mắt cá, mờ, nhăn, độ bền kéo thấp). Đùn tấm và màng phẳng Quá trình đùn này sử dụng đầu tạo hình dạng khe ( hình chử T, hoặc đuôi cá…). Như hình vẻ dưới Nhựa nóng chảy từ vùng bơm Đ ù n Định hình sản phẩm Làm nguội bằng khí Làm phẳng Cắt, xử lí bề mặt ống K é o Sự khác biệt chính - Cao su thiên nhiên so với cao su tổng hợpCao su tự nhiên và tổng hợp là hai loại polymer có đặc tính tuyệt vời được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng công nghiệp và gia dụng. Mỗi loại cao su có tính chất hóa học và vật lý riêng tùy thuộc vào bản chất của monome và cấu trúc hóa học của cao su. Sự khác biệt chính giữa cao su tự nhiên và cao su tổng hợp là cao su tự nhiên là một loại polymer sinh tổng hợp tự nhiên thu được từ một loại cây có tên Hevea brasiliensis, trong khi cao su tổng hợp là polymer nhân tạo trong điều kiện kiểm soát . Nhiều sự khác biệt giữa hai loại cao su này sẽ được thảo luận. Bài viết này thảo luận về, 1. Cao su thiên nhiên là gì? 2. Cao su tổng hợp là gì? 3. Sự khác biệt giữa cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp là gì? |