So sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối

Nhìn chung, mục đích chính của các nhà tư bản chính là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa. Vì vậy, hôm nay chúng ta cùng nhau so sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để nhìn thấy được các nhà tư bản dùng các phương pháp khác nhau nhằm tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Khái quát có hai phương pháp chính để đạt được mục đích gồm sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Vậy, còn chờ gì nữa mà không cùng nhau so sánh về 2 phương pháp phổ biến này nhé!

So sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối

Trước tiên để so sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta cùng nhau tìm hiểu đôi chút về hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối

Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật vẫn chưa phát triển, sự tiến bộ, thay đổi chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng lên về giá trị thặng dư chính là kéo dài ngày lao động của công nhân.

Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối có thể hiểu là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện dựa trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của những người công nhân trong điều kiện liên quan đến thời gian lao động tất yếu không đổi.

So sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối

Nhìn chung, giá trị thặng dư sản xuất ra sử dụng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.

Ví dụ: Giả sử một ngày lao động 8 giờ đồng hồ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ còn lại chính là thời gian lao động thặng dư. Bạn có thể hiểu điều đó thông qua sơ đồ dưới đây:

So sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối

Vì vậy, tỷ suất của giá trị thặng dư là:

So sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối

Các nhà tư bản luôn cố gắng tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động nhưng bất kỳ điều gì cũng sẽ có giới hạn nhất định. Giới hạn trên của ngày lao động sẽ được xác định dựa trên thể chất và tinh thần của người lao động.

Lý do là bởi công nhân cần có thời gian ăn, ngủ, nghỉ và hồi phục sức khỏe để có thể làm việc, cống hiến tiếp. Như vậy, xét về mặt kinh tế, ngày lao động > thời gian lao động tất yếu. Tuy nhiên, lại không thể vượt quá giới hạn về thể chất, tinh thần của người lao động.

Việc nhà tư bản cố gắng kéo dài ngày lao động nhưng vẫn bị giới hạn về thể chất, tinh thần của người lao động và vấp phải cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công nhân.

Xét theo khía cạnh khác, khi sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đến giai đoạn công nghiệp cơ khí, kỹ thuật đã làm cho năng suất lao động tăng lên một cách đáng kể. Vì vậy, các nhà tư bản đã dần chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội hay có thể hiểu là bóc lột giá trị thặng dư tương đối.

Ví dụ: Một ngày lao động có 8 giờ, được chia làm 2 phần, 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ còn lại là thời gian lao động thặng dư. Điều này có thể được thể hiện trong biểu đồ dưới đây:

So sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối

Thông qua phần khái niệm trên, chúng ta có thể dễ dàng so sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư như sau:

Hai phương pháp được nói trên đều được các nhà tư bản kết hợp với nhau nhằm nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong suốt quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản.

Dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy móc, công nghệ không phải để giảm cường độ lao động mà nó như một cách để tái tạo điều kiện và tăng cường lao động.

Hiện nay, việc tự động hóa sản xuất làm cho cường độ lao động tăng lên đáng kể, Tuy nhiên, dưới những hình thức mới, sự căng thẳng của thần kinh đang dần thay thế cho cường độ lao động về cơ bắp, chân tay.

So sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối

Sự cạnh tranh không ngừng giữa các nhà tư bản bắt họ phải áp dụng các phương pháp sản xuất tốt nhất nhằm tăng năng suất lao động cho đơn của mình đồng thời cũng thể hiện giá trị riêng biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó. Nhờ vậy, họ sẽ thu được giá trị siêu ngạch.

Giá trị thặng dư siêu ngạch chín là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động và làm cho giá trị riêng biệt của hàng hóa < giá trị thị trường của nó tại thời điểm đó.

So sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối

Như vậy, bài viết hôm nay đã đưa ra định nghĩa và giúp bạn so sánh 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Có thể thấy, đây là hai phương pháp được nhiều nhà tư bản đã áp dụng nhằm nâng cao giá trị sản xuất, lợi nhuận cho đơn vị của mình nhưng vẫn đảm bảo được sức khỏe, tinh thần cho nhân công. Hy vọng qua bài viết, bạn đã hiểu hơn về hai phương sản xuất giá thặng dư tuyệt đối và tương đối nhé!

I. So sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tưbản chủ nghĩa:1. Giống nhau:- Nhằm mục đích tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.- Tăng thời gian lao động thặng dư của công nhân, không chỉ đủ nuôi sống mình mà cịntạo ra phần thặng dư.- Nhà tư bản sử dụng để bóc lột cơng nhân nhằm tạo giá trị thặng dư.- Dựa trên cơ sở thời gian lao động thặng dư được kéo dài- Đòi hỏi độ dài ngày lao động nhất định, cường độ lao động và năng suất lao động nhấtđịnh.2. Khác nhau:Phương pháp sản xuất giá trị thặng dưPhương pháp sản xuất giá trị thặng dưtuyệt đốitương đốiĐược áp dụng phổ biến khi lao động tiến Được áp dụng phổ biến khi công nghiệp cơbộ cịn thấp, kỹ thuật chậm chạpkhí, kỹ thuật đã tiến bộNgày lao động phải dài hơn thời gian lao Thời gian lao động tất yếu giảm, năng suấtđộng tất yếu. Năng suất, giá trị, thời gian lao động tănglao động tất yếu khơng đổi.Bóc lột bằng cách kéo dài tuyệt đối ngày Bóc lột bằng cách hạ thấp giá trị sức laolao động, tăng cường độ lao độngđộng, thông qua giảm giá trị tư liệu sinhhoạt và dịch vụ cần thiết cho người côngnhânII. Rút ra ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với nước ta hiện nay1.Ý nghĩa lý luận đối với nước ta hiện nay:-Nước ta có kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong khu vực kinh tế nhànước và tập thể, chúng ta cần vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư mà các nhà tư bản đã sử dụng để phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế kếthợp với thực hiện phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế nhằm nâng cao đời sốngvật chất và tinh thần cho người lao động.- Gạt bỏ tính chất, mục đích của tư bản chủ nghĩa. Vận dụng các phương pháp vào cácdoanh nghiệp nhằm kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội; thúc đẩy pháttriển kỹ thuật mới, tiết kiệm chi phí sản xuất.- Giúp ích đối với q trình phát triển đất nước: Thúc đẩy tăng của cải phát triển kinh tế;tăng năng suất lao động xã hội; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ý thức rằngnước ta có xuất phát điểm thấp nên ra sức thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vận dụng cácnguồn lực tạo đà phát triển mạnh.- Góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.2.Ý nghĩa thực tiễn đối với nước ta hiện nay:- Học tập để quản lý các thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa trong nền kinh tế nước tasao cho vừa có thể khuyến khích phát triển, vừa hướng các thành phần kinh tế này đi vàoquỹ đạo của chủ nghĩa xã hội. (Thông qua việc khai thác những luận điểm của Mác nói vềq trình sản xuất, thực hiện, phân phối giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản cùngnhững biện pháp, thủ đoạn nhằm thu được nhiều giá trị thặng dư).- Thông qua những sai lầm, bóc lột của chủ nghĩa tư bản để đạt được giá trị thặng dư,nước ta sửa chữa những sai lầm trong xây dựng kinh tế.- Làm rõ hơn bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản ngay trong thành phần kinh tế tư nhânở nước ta hiện nay (nhờ biết rõ về sự giàu có của nhà tư bản là kết quả của sự bóc lột giátrị thặng dư).- Hiểu rõ được bản chất của chủ nghĩa tư bản, nước ta sẽ có những chính sách đúng đắnđể phát triển kinh tế tư bản tư nhân.- Giúp doanh nghiệp vận dụng quy luật hợp lí để đảm bảo định hướng chủ nghĩa xã hội.III. Bằng lý luận và dẫn chứng cụ thể làm rõ tác dụng của cơng nghiệp hóa, hiện đạihóa đối với lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở nước ta: Nhìn lại quá trình dựng xây đất nước, ta nhận thấy cơng nghiệp hóa hiện đại hóađóng một vai trị to lớn và toàn diện đối với lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.Miền Bắc Việt Nam được giải phóng năm 1954 và bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH.Với chủ trương xác định cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm, mặc dùtrong điều kiện phải tiến hành kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, lực lượng sản xuất ởmiền Bắc đã tăng gấp nhiều lần về cơ sở vật chất-kỹ thuật.Trong suốt những năm xây dựng chế độ Chủ nghĩa xã hội, dù phải đối mặt với chiến tranhvà những tổn thất hay cả khi bị cấm vận lực lượng sản xuất vẫn phát triển vượt bậc; nướcta hồn thành hàng nghìn cơng trình vừa và nhỏ, hàng trăm cơng trình lớn, trong đó cómột số cơng trình quan trọng từ dệt, xi măng, dầu khí, điện, cơ khí đến đường, thủy lợi vàgiao thơng. Ví dụ là các cơng trình thủy điện Trị An, Hịa Bình, nhiệt điện Phả Lại, cơngtrình thủy lợi Kẻ Gỗ, Dầu Tiếng, các nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, cầu lớnChương Dương, Thăng Long, kênh Hồng Ngự.Qua năm tháng, với những thành tựu của khoa học, công nghệ tư liệu sản xuất nước ta đãcó những phát triển đáng kể, đầu tiên là thay đổi những công cụ lao động trong lĩnh vựcnông nghiệp và công nghiệp. Cải biến từ những công cụ lao động đơn giản mang tính chấttiểu thủ cơng nghiệp sang những dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, tối tân. Sức laođộng của con người được giải phóng, lao động chân tay dần được thay thế bởi lao động tríóc, lao động giản đơn dần được thay thế bằng các chun mơn hóa ngày càng cao. TheoBáo cáo chỉ số đổi mới toàn cầu năm 2014 của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO),chỉ số đổi mới công nghệ của Việt Nam đứng thứ 4 trong số các nước thuộc khối ASEAN.Theo số liệu thống kê năm 2015, có 9,99 triệu người lao động đã qua đào tạo, chiếm18,6% trên tổng số lao động trên cả nước, trong đó ở khu vực thành thị là 33,7%, gấp 3lần tỷ lệ này ở vùng nông thôn là 11,2%. Trong các năm gần đây, tỉ lệ lao động có trình độđại học của lực lượng lao động trực tiếp tăng lên khơng ngừng. Năm 2012, trung bình cảnước có 4,7%, năm 2013 là 5,8%, năm 2014 là 6,2%.IV.Để thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạngcông nghiệp lần thứ tư:  Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và hiệu quả- Về công nghiệp: Chú trọng phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnhtranh, tập trung sản xuất những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đồng thời áp dụng-công nghệ mới. Phân bố không gian công nghiệp phù hợp với các vùng miền.Về nông nghiệp: đổi mới đào tạo nhân lực, đưa tri thức sản xuất, kinh doanh, tri thứckhoa học công nghệ đến với người nông dân. Sử dụng công nghệ sinh học làm gia-tăng giá trị các mặt hàng nông-lâm-thủy sản.Về dịch vụ: Mở rộng và hiện đại hóa các dịch vụ tiềm năng như ngân hàng, bảohiểm, tài chính, logistic, dịch vụ về phần mềm công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗtrợ kinh doanh khác. Xây dựng thương hiệu dịch vụ và hàng hóa Việt Nam. Phát triển khoa học cơng nghệ và giáo dục - đào tạo, nâng cao khả năng sáng tạo vàtrình độ nguồn nhân lực: Đưa đầu tư của tồn xã hội phần lớn vào khoa học cơngnghệ, đổi mới phương thức quản lí khoa học cơng nghệ, thực hiện quyền tự chủ đầyđủ cho các tổ chức nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, gắn kết chặt chẽ khoa họccông nghệ với cuộc sống thực tiễn. Định hướng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoahọc công nghệ vào các ngành mũi nhọn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 điện tử,tin học, trí tuệ nhân tạo, cơng nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nănglượng tái tạo,… Đẩy mạnh các hoạt động liên kết vùng kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới thể chế kinh tế thị trường theo hướng xã hội chủnghĩa. Cải cách bộ máy và cách thức quản lý nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử,quản trị thơng minh. Khơng ngừng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê NinTạp chí Mặt trận về “Phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam”