Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận như thế nào trong Hiệp định Sơ bộ

Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận như thế nào trong Hiệp định sơ bộ (6/3/1946), Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954) và Hiệp định Pari (27/1/1973) ? Khái quát quá trình đấu tranh của nhân dân ta để từng bước giành các quyền dân tộc cơ bản sau mỗi hiệp định trên.

Nội dung quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia là gì? Quyền dân tộc cơ bản của VN được ghi nhận như thế nào trong Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954), Hiệp định Pari ( 27/1/1973). Tóm tắt quá trình đấu tranh của nhân dân VN để giành các quyền dân tộc cơ bản sau mỗi hiệp định ? A. Quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia là: độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. B. Quyền dân tộc cơ bản của VN được ghi nhận trong Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954), Hiệp định Pari ( 27/1/1973). và quá trình đấu tranh của nhân dân VN để giành các quyền dân tộc cơ bản sau mỗi hiệp định

Quyền dân tộc trong Hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và quá trình đấu tranh.

+ Trong hiệp định Sơ bộ chính phủ Pháp công nhận VN Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do , có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong Liên bang Đông Dương, thuộc khối Liên hiệp Pháp. + Như vậy hiệp định này mới chỉ công nhận tính thống nhất (là 1 quốc gia tự do), nhưng vẫn chưa công nhận nền độc lập của VN, mà còn bị ràng buộc với nước Pháp.

+ Tuy nhiên hiệp định trên không được TDP tôn trọng . Chúng lập ra Chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưa tách Nam Kì khỏi VN (phá vỡ sự thống nhất nước VN mà họ đã công nhận). Mặt khác, chúng tiếp tục bám giữ lập trường thực dân, nuôi hi vọng giành thắng lợi bằng quân sự, xóa bỏ nền độc lập mà nhân dân ta đã giành được sau CMT8.

+ Nhân dân VN dưới sự lãnh đạo của chủ tich Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng đã tiến hành 1 cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh, giành thắng lợi trong các chiến dịch Việt Bắc(1947), Biên giới (1950).. và đặc biệt là cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 -1954 mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ đã đưa đến việc kí kết Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.

Quyền dân tộc trong Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954) và quá trình đấu tranh.

+ Với Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương đã buộc các nước phải công nhận các nước tham dự hội nghị phải cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.

+ Nếu như Hiệp định Sơ bộ 1946 Pháp mới chỉ công nhận VN là 1 quốc gia tự do thì đến Hiệp định Giơnevơ 1954 lần đầu tiên một hiệp định quốc tế với sự tham gia của các nước lớn, phải công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam như: cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương và nhân dân Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước, được tổ chức vào tháng 7/1956.

+ Tuy nhiên ngay sau Hiệp định Giơnevơ, Mĩ liền thay thế TDP dựng nên chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài đất nước đất nước ta.

+ Như vậy nước ta không được thống nhật bằng 1 cuộc tổng tuyển cử đúng theo nội dung của Hiệp định mà bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ trên cả nước chưa được hoàn thành, quyền dân tộc cơ bản của nhân dân VN chưa được công nhận. Vì vậy, nhân dân Việt Nam phải tiến hành một cuộc chiến tranh cách mạng, từ phong trào “Đồng khởi”, tiến lên làm chiến tranh cách mạng, làm nhân dân Việt Nam phải tiến hành một cuộc chiến tranh cách mạng, tiến lên làm thất bại các chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hóa” chiến tranh ở miền Nam và chiến tranh phá hoại ở miền Bắc đặc biệt là trận Điên Biên Phủ trên không 12 ngày đêm ở trên bầu trời Hà Nôi đã buộc Mĩ phải ký Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

Quyền dân tộc trong Hiệp định Pari (27/1/1973) và quá trình đấu tranh.

+ Hiệp đinh Pari năm 1973 đã buộc Hoa kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam buộc Hoa Kì phải thực hiện ngừng băn và rút hết quân củng mình và quân đồng minh ra khỏi miền Nam Việt Nam đồng thời cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam và nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ, thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.

So với hiệp định Giơnevơ năm 1954 thì Hiệp định Pari 1973 lại là 1 bước tiến mới trong việc giành quyền dân tộc cơ bản của nhân dân VN. Nếu như ở Hiệp định Giơnevơ chúng ta phải thực hiện cuộc tổng tuyển cử thống nhất đất nước trong thời gian quá dài (2 năm) vầ phải chịu sự can thiệp, dám sát của 1 tổ chức bên ngoài thì ở Hiệp định Pari nhân dân VN sẽ tự quyết định hoàn toàn tương lai chính tri của mình mà không có sự can thiệp từ bên ngoài.

+ Đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân và dân ta. Ta đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút”, làm so sánh lực lượng trên chiến trường thay đổi có lợi để tiếp tục tiến lên “đánh cho Ngụỵ nhào”, giải phóng miền Nam.

+ Mặc dù cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam và rút quân viễn chinh về nước, nhưng Mĩ chưa từ bỏ chính sách thực dân mới ở miền Nam, Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn. Dựa vào viện trợ của Mĩ chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp đinh Pari chúng huy động gần như toàn bộ lực lượng tiến hành các chiến dịch tràn ngập lãnh thổ, liên tiếp mở các cuộc hành quân “lấn chiếm” vùng giải phóng của ta, tiếp tục thực hiện chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của chúng .

- Trước tình hình đó nhân dân Việt Nam đã phải đứng lên đấu tranh chống địch phá hoại Hiệp định Pari, tạo thế, tạo lực từ đó mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng hoàn toàn miền Nam, làm phá sản hoàn toàn chiến lược VN hóa chiens tranh của đế quốc Mĩ, hoàn thành sự nghiệp thống nhất Tổ quốc.

=> Như vậy: Qua 30 năm chiến tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới (1945 – 1975), giành thắng lợi từng bước tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn, nhân dân ta đã giành được độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được thực hiện trọn vẹn

Câu hỏi: Quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam được ghi nhận trong cả Hiệp định Sơ bộ (1946) và Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) là
A. Chủ quyền.
B. Thống nhất.
C. Toàn vẹn lãnh thổ.
D. Độc lập.

Phương pháp: Dựa vào quyền dân tộc cơ bản được xác định trong Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) (SGK Lịch sử 12, trang 128) và trong Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) (SGK Lịch sử 12, trang 154) để so sánh.

Cách giải:

- Trong Hiệp định Sơ bộ, Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp – Việc Pháp công nhận quyền tự do của ta tức là Pháp đã thừa nhận sự thống nhất của đất nước Việt Nam từ Bắc đến Nam, lúc này Việt Nam không còn bị phân chia thành 3 kì trong 5 kì Đông Dương thuộc Pháp như trước nữa. - Trong Hiệp định Giơnevơ, các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia.

+ Điểm chung là đều công nhận quyền thống nhất của dân tộc Việt Nam.

Nội dung nào sau đây là quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận trong Hiệp định sơ bộ (6/3/1946)?


A.

Pháp cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

B.

Pháp công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập.

C.

Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc.

D.

Pháp công nhận Việt Nam là quốc gia tự do.

45 điểm

Trần Tiến

Quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam được ghi nhận trong cả Hiệp định Sơ bộ (1946) và Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) là A. Chủ quyền. B. Thống nhất. C. Toàn vẹn lãnh thổ.

D. Độc lập.

Tổng hợp câu trả lời (1)

Phương pháp. Dựa vào quyền dân tộc cơ bản được xác định trong Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) (SGK Lịch sử 12, trang 128) và trong Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) (SGK Lịch sử 12, trang 154) để so sánh. Cách giải. - Trong Hiệp định Sơ bộ, Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp – Việc Pháp công nhận quyền tự do của ta tức là Pháp đã thừa nhận sự thống nhất của đất nước Việt Nam từ Bắc đến Nam, lúc này Việt Nam không còn bị phân chia thành 3 kì trong 5 kì Đông Dương thuộc Pháp như trước nữa. - Trong Hiệp định Giơnevơ, các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia. + Điểm chung là đều công nhận quyền thống nhất của dân tộc Việt Nam. Chọn đáp án. B

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Tác dụng, tính năng chiến đấu của SÚNG TRƯỜNG BÁN TỰ ĐỘNG CKC (SKS)
  • Một trong những nội dung xây dựng quân đội chính quy là: 1/ Thống nhất về xây dựng bản chất giai cấp cho quân đội. 2/ Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, ý chí quyết tâm, nguyên tắc xây dựng quân đội, tổ chức biên chế trang bị. 3/ Thống nhất về quan điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự, phương pháp huấn luyện giáo dục. 4/ Thống nhất về xây dựng lực lượng dự bị động viên tốt. A.Nội dung 1, 3 và 4 đều đúng. B.Nội dung 3 và 4 đều đúng. C.Nội dung 2 và 3 đều đúng. D.Tất cả nội dung 1, 2, 3 và 4 đều đúng
  • Tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc phải kết hợp kháng chiến với xây dựng, vừa chiến đấu, vừa sản xuất. Lý do vì sao? Việc bảo đảm đời sống nhân dân là rất khó khăn. Việc bảo đảm cuộc sống chiến đấu của lực lượng vũ trang, của hoạt động quân sự rất khó khăn. Việc bảo đảm ổn định đời sống nhân dân trong chiến tranh vô cùng khó khăn, phức tạp.
  • Nội dung nào không đúng với yêu cầu lợi dụng địa hình, địa vật? a. Tiện đánh địch nhưng địch khó đánh ta b. Ta quan sát địch tốt, địch khó phát hiện ta c. Ngụy trang phải khéo léo d. Phải lợi dụng địa vật vững chắc, kiên cố
  • Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của lực lượng vũ trang nhân dân là: 1/ Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ XHCN và những thành quả cách mạng. 2/ Chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. 3/ Tổ chức lực lượng chiến tranh nhân dân và thế trận chiến tranh nhân dân. 4/ Cùng toàn dân xây dựng đất nước. A.Nội dung 1 và 4 đều đúng. B.Nội dung 2 và 4 đều đúng. C.Nội dung 1, 2, 3 và 4 đều đúng. D.Nội dung 1, 2 và 4 đều đúng.
  • Vị trí đứng của tiểu đội trưởng trong đội hình tiểu đội hàng ngang: Đứng trước đội hình tiểu đội. Đứng bên trái đội hình tiểu đội. Đứng giữa đội hình tiểu đội. Đứng bên phải đội hình tiểu đội.
  • Nhiệm vụ chủ yếu của quân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp ở các đô thị phía bắc vĩ tuyết 16( từ tháng 12-1946 đến tháng 2-1947) là A. Bảo vệ Hà Nội và các đô thị. B. Củng cố hậu phương kháng chiến C. Tiêu diệt toàn bộ sinh lực địch. D. Giam chân địch tại các đô thị
  • Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam( đầu năm 1930) và Luận Cương Chính trị của Đảng cộng sản Đông Dương ( 10-1930) đều xác định? A.Tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ độc lâp dân tộc và cách mạng ruộng đất. B. Đảng cộng sản Đông Dương giữ vai trò lãnh đạo cách mạng. C. Nhiệm vụ của cách mạng là xóa bỏ ách thống trị của Chủ nghĩa đế quốc D. Lực lượng của cách mạng tư sản dân quyền bao gồm toàn dân tộc
  • Trong những năm 60 của thế kỉ XX, sự tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản được coi là hiện tượng “thần kì” vì A. từ nước bại trận đã vươn lên thành siêu cường kinh tế. B. tốc độ phát triển của Nhật Bản vượt xa Mĩ và Tây Âu. C. đứng đầu thế giới về sản xuất sản phẩm dân dụng. D. là trung tâm kinh tế tài chính duy nhất thế giới.
  • Yếu tố quan trọng để phân biệt sự khác nhau giữa tín ngưỡng với mê tín dị đoan là: A. Hậu quả xấu để lại. B. Niềm tin. C. Nguồn gốc. D. Nghi lễ.

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 12 hay nhất

xem thêm