Progress test là gì

kiểm tra tiến độ của bạn

kiểm tra tốc độ

tiến hành kiểm tra

kiểm tra nhiệt độ

kiểm tra mức độ

kiểm tra trình độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [338.27 KB, 22 trang ]

Bạn đang đọc: TÁC DỤNG CỦA KIỂM TRA 5”” HÌNH THỨC VIẾT – Tài liệu text

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG THÁP TRƯỜNG THPT TRƯỜNG XUÂN

___________________

LÊ XUÂN HỒ

KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN DƯỚI HÌNH THỨC KIỂM TRA VIẾT VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓ TRONG VIỆC KÍCH THÍCH HỌC SINH HỌC BÀI Ở NHÀ ĐỐI VỚI MÔN TIẾNG ANH TRONG

TRƯỜNG PHỔ THÔNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đồng Tháp, tháng 04 năm 2013

– 1

MỤC LỤC Phần mở đầu 2 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1.1 Các hình thức kiểm tra đánh giá phổ biến đối với môn tiếng anh 3 1.1.1 Các loại kiểm tra [Types of test] đánh giá trong môn tiếng Anh và mục tiêu kiểm tra của từng dạng 3 1.1.2 Các dạng bài kiểm tra [Forms of test] đánh giá đối với môn tiếng Anh trong trường phổ thông 6 1.2 Tác dụng của kiểm tra đánh giá trong việc tạo động lực học tập trong học sinh 8 1.2.1 Các loại động lực học tập 8 1.2.2 Tác dụng tạo động lực học tập của kiểm tra đánh giá 8 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 10 2.1. Mục tiêu [Objectives] 10 2.2. Đối tượng [participants] 10 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11 3.1. Tính chất và phương thức nghiên cứu 11 3.1.1 Nghiên cứu định lượng [Quantitative] 11 3.1.2 Nghiên cứu định tính [Qualitative] 12 3.2. Kết quả 12 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 15

1. Kết luận chung 15

2. Kiến nghị 15 Phụ lục 17

Tài liệu tham khảo 20

– 2

Phần mở đầu “Người thiết kế bài kiểm tra [test designer] nên làm mọi cách theo khả năng của mình để tạo động lực học tập”, theo Henning [1987], “vì vậy chúng ta nên cố gắng tối đa nhằm giảm phản ứng tiêu cực có thể đối với nội dung cũng như hình thức kiểm tra”. Như vậy, việc kiểm tra đánh giá có ảnh hưởng nhất định trong việc phát huy sự tích cự, cố gắng học tập trong học sinh. Có nhiều bài kiểm tra với những hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau. Mỗi bài kiểm tra đều có hình thức và nội dung phù hợp với những mục tiêu nhất định. Trong khâu kiểm tra đánh giá thường xuyên đối với học sinh trong trường phổ thông, việc kiểm tra chủ yếu đánh giá kiến thức kĩ năng hiện tại hay sự tiếp thu của học sinh thời gian vừa qua. Đã có nhiều nghiên cứu nổ lực tìm ra tác dụng tạo động lực cho người học thông qua kiểm tra đánh giá của nhiều tác giả nước ngoài, nhưng đến thời điểm hiện tại thì việc tạo động lực học tập cho học sinh phổ thông ở Việt Nam qua các bài kiểm tra thường xuyên chưa được quan tâm nghiên cứu, phân tích đúng mực. Bài nghiên cứu này tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá tác dụng tạo động lực học tập trong học sinh phổ thông của hình thức kiểm tra thường xuyên gọi là Kiểm tra Miệng [thông thường thời lượng trên dưới 5 phút] dưới hình thức viết. Ngoài ra bài nghiên cứu còn phân tích các khía cạnh có ảnh hưởng đến việc khuyến khích học tập từ nội dung, tỉ trọng kiến thức trong bài kiểm tra, và đánh giá

một số ưu điểm và hạn chế của dạng kiểm tra này.

– 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Các hình thức kiểm tra đánh giá phổ biến đối với môn Tiếng Anh 1.1.1 Các loại kiểm tra [Types of test] đánh giá môn tiếng Anh và mục tiêu kiểm tra của từng loại Các học giả tiếng Anh nổi tiếng như Alderson, Heaton, Underhill đã đặt ra và trả lời nhiều câu hỏi về kiểm tra như tại sao phải kiểm tra, mục đích của kiểm tra, giáo viên có thật sự phải cần đến những bài kiểm tra trong quá trình giảng dạy không, và họ cần phải làm gì trong việc kiểm tra học sinh của mình … Mỗi người nêu vấn đề khác nhau nhưng họ đều có chung một kết luận là mục đích của kiểm tra trong quá trình giảng dạy là nhằm xác định những thông tin mà giáo viên chưa biết về học sinh của mình. Có nhiều mục đích kiểm tra khác nhau như đánh giá sự tiến bộ của học sinh, xác định kiến thức hiện tại mà học sinh có được, tìm ra điểm mạnh cũng như điểm yếu của học sinh… Vì vậy cũng có nhiều loại bài kiểm tra khác nhau. Một số học giả như Thompson, Underhill và Hughes cho rằng có bốn loại kiểm tra cơ bản là proficiency test [kiểm tra năng lực ngôn ngữ], achievement test [kiểm tra kết quả đạt được của học sinh trong quá trình học tập], diagnostic test [Chẩn đoán thực trạng] và placement test [Kiểm tra phân nhóm]. Tuy nhiên theo Ted Power, có thêm hai loại kiểm tra khác là Aptitude test [khả năng tiếp thu] và progress test [quá trình tiến bộ].  Diagnostic test: [Kiểm tra chẩn đoán] Loại bài kiểm tra này tập trung vào chẩn đoán thực trạng trình độ của học sinh ở đầu một khoá học hoặc mỗi giai đoạn học tập để khi kết thúc giai đoạn ta có một bài kiểm tra khác để đánh giá mức độ tiến bộ hay kết quả đạt được của HS trong cả quá trình. Một bài kiểm tra chẩn đoán cũng có thể bao gồm trong đó kiểm tra kết quả đạt

được [achievement test].

Bài kiểm tra khảo sát đầu năm trong trường phổ thông hiện nay cũng thuộc loại này. Tuy nhiên do đặc thù của việc học tiếng Anh theo chủ điểm, nên thực tế nội dung kiểm tra khảo sát đầu năm lại thiêng về loại achievement test [những chủ điểm HS đã đạt được của giai đoạn trước]. Theo đúng nghĩa của nó bài kiểm tra diagnostic test có tính tổng hợp cao nhằm giúp giáo viên có những phân tích tổng hợp về thực trạng hiện tại của học sinh. Kết quả này sẽ được so sánh với kết quả đạt được thông qua achievement test

[kiểm tra kết quả đạt được] ở cuối giai đoạn hoặc khóa học.

– 4

 Placement test: [Kiểm tra phân nhóm] Theo từ điển Longman Dictionary of LTAL thì mục đích của placement test là sắp xếp học sinh vào một nhóm có trình độ tương đương trong một chương trình hoặc khoá học nhất định. Bài kiểm tra này cũng được thực hiện vào đầu khóa học để chấn đoán thực trạng của các nhóm học sinh. Ở điểm này thì placement test có vẻ giống diagnostic test vừa đề cập ở phần 1.1.1. Tuy nhiên, bài kiểm tra placement test tập trung hướng vào những chủ điểm mà học sinh sẽ chuẩn bị được học, nhằm kiểm tra kĩ năng cũng như kiến thức có liên quan đến những chủ điểm mà học sinh sẽ được học trong khóa học. Dựa vào kết quả của bài kiểm tra này giáo viên cũng như nhà quản lý giáo dục sẽ sắp xếp học sinh theo những nhóm có kiến thức, khả năng nhận thức cũng như khuynh hướng phát triển kĩ năng, năng lực ngôn ngữ nói chung…  Progress test: [Kiểm tra quá trình tiến bộ]

Đây là loại kiểm tra phổ biến nhất trong các trường phổ thông hiện nay thuộc

nhóm kiểm tra thường xuyên. Bài kiểm tra này kiểm tra những nội dung, chủ điểm nhỏ mà học sinh mới được học gần đó. Kết quả kiểm tra sẽ giúp giáo viên xác định học sinh đã tiếp thu và học tập nội dung các chủ điểm đó ở mức độ nào. Qua đó giáo viên cũng sẽ xem học sinh có cần phải rèn luyện thêm những mục nào không. Ở một mức độ nhất định thì progress test cũng có tác dụng giống như diagnostic test. Theo Alderson kiểm tra thường xuyên có tác dụng rất lớn trong việc tạo động lực học tập cho học sinh. Để làm tốt bài kiểm tra này, tất nhiên học sinh sẽ phải học bài và làm bài tập, tập trung vào các chủ điểm vừa học. Điều này giúp học sinh khắc sâu hơn những kiến thức và kĩ năng mà học sinh đã được giới thiệu và rèn luyện trên lớp. Những học sinh đạt kết quả tốt sẽ thấy tự tin và mạnh dạn hơn trong học tập và rèn luyện. Đối với những học sinh có kết quả chưa tốt, giáo viên động viên học sinh học chăm hơn, rèn luyện nhiều hơn.  Achievement test: [Kiểm tra kết quả đạt được] Đây là bài kiểm tra thuộc nhóm kiểm tra định kỳ, thường được thực hiện cuối học kì hoặc cuối khóa học. Theo Alderson, achievement test được thực hiện ở nhiều thời điểm khác nhau của năm hoặc cuối khóa học và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá học sinh đậu hay trượt khóa học đó. Bài kiểm tra này tập trung kiểm tra vào những chủ điểm, nội dung của một giáo trình nhất định đã được thống nhất chung từ đầu khóa

học.

– 5

Achievement test rõ ràng khác biệt với progress test về mục đích và tác dụng tạo động lực học tập của chúng trong quá trình dạy học. Progress test kiểm tra thường xuyên, tập trung vào những chủ điểm nhỏ mà học sinh vừa học được trong khi achievement test

kiểm tra kiến thức và kĩ năng ngôn ngữ trong cả khóa học, một giai đoạn nhất định của

năm học, thường là một học kì. Như đã phân tích ở phần 1.1.3 bài kiểm tra thuộc loại progress test giúp cả giáo viên và học sinh có những điều chỉnh phù hợp trong tiến trình dạy học, có tác dụng khích lệ, động viên nhất định đối với học sinh trong việc tự điều chỉnh, rèn luyện để đạt kết quả tốt hơn trong suốt quá trình dạy học. Khác hẳn ở điểm này, bài kiểm achievement test có tác dụng đánh sự thành công của người học sau khi đã kết thúc cả khóa học, chương trình học. Kết quả kiểm tra này giúp nhà giáo dục nói chung xem xét lại tính hiệu quả của giáo trình cũng như giáo viên trong việc điều chỉnh phương cách tiếp cận phù hợp đối với giáo trình đó và đối tượng học sinh cụ thể nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra của chương trình. Ở điểm này, theo Huges, người thiết kế bài kiểm tra này có vai trò cực kỳ quan trọng và phải đầu tư thật nhiều thời gian và tâm huyết nghiên cứu giáo trình nhằm đảm bảo học sinh được kiểm tra đúng những kiến thức cũng như kĩ năng mà học sinh thật sự học và rèn luyện được từ giáo trình chung. Sự không thống nhất hoặc nói cách khác là sự khác biệt quá lớn giữa mục tiêu giáo dục, giáo trình [giáo trình được cho là giáo trình chính trong chương trình giảng dạy phổ thông hiện nay là sách giáo khoa] và cấu trúc cũng như nội dung bài kiểm sẽ không đánh giá tốt phẩm chất và năng lực thực sự của học sinh sau một khóa học nhất định.  Proficiency test và aptitude test: [Kiểm tra năng lực ngôn ngữ và kiểm tra khả năng tiếp thu] Loại proficiency test kiểm tra mức độ lưu loát trong việc sử dụng ngôn ngữ trong những môi trường giao tiếp nhất định trong khi aptitude test kiểm tra khả năng tiếp thu để có thể đạt được mức độ lưu loát nhất định. Tuy không phổ biến trong hệ thống kiểm tra đánh giá trong trường phổ thông hiện nay nhưng hai loại bài kiểm tra này có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và trong quản lý nói chung. Proficiency test: [Kiểm tra năng lực ngôn ngữ] Theo the Longman Dictionary of LTAL, proficiency test kiểm tra một người đã biết hay đã học được ngôn ngữ ở mức độ bao nhiêu. Hay nói cách khác bài kiểm tra này nhằm mục tiêu đánh giá một cách toàn diện năng lực ngôn ngữ [language competence]

của một người trong những môi trường giao tiếp nhất định. Để chuẩn bị tốt cho bài kiểm

– 6

tra này, người học có thể theo học nhiều khóa học, với nhiều giáo trình khác nhau ở những trình độ và mục tiêu phù hợp. Vậy bài kiểm tra loại này không đặt nặng người học đã học những giáo trình gì, theo học chương trình nào. Yếu tố nhấn mạnh trong bài kiểm tra ở đây là ngôn ngữ thực tế người được kiểm tra có thể cần vận dụng trong những môi trường giao tiếp nhất định. The Test of English as a Foreign Language [TOEFL], The International English Language Testing System [IELTS] và The Test of English for International Communication [TOEIC] đều có tính chất chủ yếu của một proficiency test. Aptitude test: [Kiểm tra khả năng tiếp thu] Loại bài kiểm tra này kiểm tra khả năng tiếp thu và thực hành ngôn ngữ của người học ở những khía cạnh nhất định. Bài kiểm tra này nhằm mục đích chính là xác định những khó khăn mà người học gặp phải trong quá trình học tiếng Anh. Ví dụ, những đối tượng học sinh nhất định nào đó thường gặp khó khăn trong việc phát âm những âm nào, những cấu trúc nào, thì thể nào mà học sinh ở một cấp độ nhất định hay gặp khó khăn… Trong hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam hiện tại hầu như chưa có loại bài kiểm tra có tính chất này vì nó nặng tính nghiên cứu để ứng dụng vào việc soạn giáo trình giảng dạy hiệu quả hơn là kiểm tra trình độ tiếng Anh hiện tại của học sinh. Nhìn tổng quát, trong các loại bài kiểm tra trên có nhiều loại có nhiều điểm chung về mục tiêu kiểm tra, ví dụ như progress test [kiểm tra sự tiến bộ] và diagnostic test [kiểm tra chẩn đoán] đều nhằm mục đích xác định trình độ hiện tại của người học để có thể lập kế hoạch, mục tiêu giảng dạy phù hợp nhất cho giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, mỗi loại bài kiểm tra đều có mục tiêu, ý nghĩa riêng nhất định, gắn với nội dung chương trình, hệ thống, giai đoạn đào tạo, và thời điểm nhất định của khóa học.

1.1.2 Các dạng bài kiểm tra [Forms of test] đánh giá đối với môn tiếng Anh

trong trường phổ thông Mỗi bài kiểm tra đều ứng những mục tiêu nhất định của các loại bài kiểm tra như đã trình bài ở phần 1.1. Từng chương trình học, lớp học có những bài kiểm tra phù hợp với những mục tiêu nhất định. Theo tài liệu Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ – 2009 của Bộ giáo dục và đào tạo thì trường phổ thông ở Việt Nam nhìn chung có những dạng bài kiểm tra phổ biến sau: 

 Kiểm tra thường xuyên:

– 7

Kiểm tra thường xuyên là hình thức kiểm tra được thực hiện thông qua quan sát, tiếp nhận một cách có hệ thống hoạt động của mỗi học sinh, mỗi nhóm, mỗi lớp trong các khâu ôn tập, cũng cố, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức, kĩ năng. Kiểm tra thường xuyên giúp giáo viên có thông tin kịp thời về nhận thức của học sinh để điều chỉnh ngay hoạt động dạy và học nhằm tối ưu hóa quá trình này. Có hai hình thức kiểm tra phổ biến sau: + Kiểm tra vấn đáp [KTVĐ] hoặc Kiểm tra miệng: Hình thức kiểm tra này được sử dụng trước, trong và sau khi học bài mới giúp thu hút sự chú ý của học sinh, có tác dụng thúc đẩy học sinh tích cực học tập một cách thường xuyên, có hệ thống đồng thời giúp giáo viên thu được những thông tin phản hồi nhanh để có những điều chỉnh kịp thời, thích hợp. + Kiểm tra 15 phút: Kiểm tra 15 phút được thực hiện sau khi kết thúc một hoặc một số tiết học, nội dung không quá nhiều với những câu hỏi, bài tập chỉ yêu cầu mức độ nhận biết và hiểu, giúp học sinh thường xuyên cũng cố và ôn luyện.

 Kiểm tra định kỳ: Bài kiểm tra này được thực hiện sau khi kết thúc một hoặc một số chương, phần, chủ đề, chủ điểm… + Kiểm tra viết từ một tiết trở lên: Bài kiểm tra này có tác dụng kiểm tra kiến thức học sinh về một chủ điểm, chủ đề tương đối hoàn chỉnh trong phạm vi kiến thức đã học, đồng thời giúp học sinh rèn luyện năng lực phân tích, so sánh và tổng hợp. + Kiểm tra thực hành: Kiểm tra tực hành có tác dụng đánh giá năng lực, kĩ năng kĩ xảo thực hành thí nghiệm, ứng dụng thực tế của học sinh, tạo hứng thứ, khả năng quan sát, phán đoán, nhận định vấn đề, thu thập thông tin và mức độ đạt được về kiến thức. Ngoài ra, bài kiểm tra này cũng có tác dụng giáo dục thái độ thận trọng, trung thực, hợp tác trong khi thực hiện và khai thác kết quả thí nghiệm. Đối với môn tiếng Anh thì những bài kiểm tra thực hành với những mục tiêu như đã trình bày ở trên thì có những hình thức chủ yếu như thuyết trình [cá nhân hoặc nhóm],

viết luận, sưu tầm tài liệu theo chủ … Tuy nhiên, những dạng kiểm tra thực hành như đã

– 8

nói ở trên hiện tại không phổ biến trong hệ thống các trường phổ thông của Việt Nam. Đa số các kĩ năng thực hành nói, nghe, viết… đều được thực hiện ngay trong các tiết học. 1.2 Tác dụng của kiểm tra đánh giá trong việc tạo động lực học tập trong học sinh 1.2.1 Các loại động lực học tập  Nội lực [Internal motivation]

Theo thuyết nhân văn của Carl Rogers thì động lực có thể xuất hiện từ bên trong

[Intrinsic] một cá nhân mà không cần sự tác động của các yếu tố bên ngoài. Học sinh có được động lực bên trong thông qua ý thức tự giác và cảm giác đạt được thành tựu theo những mục tiêu đặt ra. Họ có thể khao khát ước muốn thành công chỉ dựa vào niềm đam mê, lý tưởng khi tham gia vào một hoạt động hoặc cảm giác hài long, thỏa mãn khi từng bước đạt được những thành tựu nhất định. Sự thúc đẩy học sinh trong học tập theo kiểu này được gọi là nội lực hay động lực từ bên trong [Intrinsic or Internal motivation]; có nghĩa là không tính đến những tác động bên ngoài trong việc dẫn đến học sinh đạt được mục tiêu trong học tập. Sự thưởng hay phạt xét ở loại động lực này sẽ không ảnh hưởng đến thái độ của học sinh trong học tập.  Ngoại lực [External motivation] Theo B. F. Skinner, những học sinh cần sự hỗ trợ đễ thành công thì cần đặt ra một hệ thống thưởng-phạt nhằm làm công cụ tạo động lực học tập cho họ. Động lực bên ngoài [Extrinsic motivation] giúp học sinh có thái độ tích cực trong học tập, đồng thời tránh những thái độ tiêu cực không mong muốn. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng nếu hệ thống-thưởng phạt không tác động đúng nhu cầu, chiến lược, cách thức học tập của học sinh thì không có tác dụng lớn trong việc tạo ra động lực tích cực giúp các em thành công. Thông qua việc quản lý, giám sát thường xuyên những hành vi không mong muốn và hỗ trợ học sinh của hệ thống ngoại lực, những học sinh cần tác động của ngoại lực sẽ có xu hướng thành công. 1.2.2 Tác dụng tạo động lực học tập của kiểm tra đánh giá Theo Robin Mc Daniel, tác giả bài Theories of motivation in education, một hệ thống nội lực và ngoại lực trong học tập có tác dụng rất lớn trong việc khích lệ học sinh học tập để đạt được thành công trong giáo dục. Nếu học sinh thiếu động lực bên trong [nội lực], chúng ta cần tạo ra một hệ thống ngoại lực tác động nhằm gián tiếp tạo ra nội

lực trong học tập. Những cách thức và biện pháp tạo động cũng phải phù hợp với cách


9

thức, lề lối học tập cũng như nhu cầu của học sinh để giúp các em có niềm tin và dễ dàng đạt được thành công hơn. Như đã trình bày ở phần 2.1, nội lực là những nhân tố bên trong như sở thích, niềm đam mê, lý tưởng hay đơn thuần là cảm giác hài lòng khi thành công trong học tập; còn ngoại lực xuất phát từ các yếu tố bên ngoài liên quan chủ yếu đến hệ thống thưởng-phạt. Đối với kiểm tra đánh giá, học sinh mong muốn có cảm giác hài lòng, tự hào khi làm bài kiểm tra đạt kết quả tốt là một dạng thuộc động lực bên trong. Nếu các em mong muốn làm tốt bài kiểm tra để đạt điểm cao hoặc đạt được thứ hang cao thì đây là một hình thức của động lực bên ngoài. Cho dù mục tiêu xuất phát từ động lực bên trong hay động lực bên ngoài thì học sinh đều phải tích cực học tập để đạt thành công như mong muốn. Như vậy, việc kiểm tra đánh giá có tác dụng tạo ra không những ngoại lực mà còn nội lực giúp học sinh dễ dàng đạt đến thành công hơn trong học tập. Tuy nhiên, những bài kiểm tra không có tác dụng tốt trong việc tạo ra ngoại lực lớn sẽ không có tác dụng tích cực trong việc tạo động lực học tập cho những học sinh không có hứng thú, đam mê trong môn học cũng như phạm vi chủ điểm mà họ được kiểm tra. Một bài kiểm tra tốt

phải tạo ra được ngoại lực tốt bên cạnh động lực bên trong mà người học có được.

– 10

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1 Mục tiêu [Objectives] Theo bài Testing, motivation and learning của nhóm nghiên cứu Assessment Reform Group của Hội nghiên cứu khoa học giáo dục Anh [The British Educational Research Association] thì việc kiểm tra đánh giá tạo ra một tác động rất lớn ảnh hưởng

đến động lực cũng như phương thức học tập của học sinh. Cách thức kiểm tra và nội

dung kiểm tra có tác động rất mạnh đến học sinh. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là xác định những tác động tích cực nhằm tạo động lực học tập ở nhà đối với môn tiếng Anh trong trường phổ thông của bài kiểm tra 5 phút bằng hình thức viết so với cách kiểm tra 5 phút dưới hình thức Vấn-đáp [Kiểm tra Miệng] theo truyền thống. Những câu hỏi đặt ra: ● Học sinh có đầu tư nhiều thời gian học bài và rèn luyện ở nhà cho bài kiểm tra này hơn so với bài kiểm tra Vấn-đáp truyền thống? ● Số lượng học sinh học bài ở nhà chuẩn bị cho bài kiểm tra này có tăng? ● Học sinh có thích bài kiểm tra dạng này hơn dạng vấn đáp? [Yếu tố tác động đến nhu cầu cũng như cách thức học tập của người học] ● Những mặt tích cực, hiệu quả và một vài hạn chế của bài kiểm tra dạng này? [Thông qua thực tế thực hiện kiểm tra] Kết quả nghiên cứu sẽ cho chúng ta những kết luận về những tác động trong việc tạo động lực học tập trong học sinh đối với kiểu bài kiểm tra này [Chi tiết về hình thức và nội dung của các dạng bài kiểm loại này có thể xem ở phần Phụ lục]. 2.2. Đối tượng [participants] Trong việc kiểm tra thường xuyên hàng ngày, những học sinh có động lực bên trong hoặc chịu tác động của ngoại lực tất yếu sẽ quan tâm đến việc học bài ở nhà nhiều hơn. Còn đối với những đối tượng học sinh không có động lực bên trong mà cũng ích chịu tác động của ngoại lực [những học sinh thuộc nhóm vừa yếu kém vừa không thiết tha học tập] thì mục tiêu nghiên cứu này có tác dụng thấp. Vì vậy, nhằm đạt được kết quả nghiên cứu mang tính khách quan, bài nghiên cứu này chọn đối tượng là các học sinh thuộc các lớp cơ bản và lớp chọn có sự phân hóa tương đối giữa tỉ lệ khá giỏi, trung bình và yếu kém, không chọn các lớp mà đối tượng học sinh tất cả đều là học sinh cá biệt yếu [nếu có]. Các lớp được chọn thực hiện nghiên cứu trong năm học 2012-2013 là lớp 12A,

12CB2, 12CB4, 11CB1 và 11CB2.

– 11

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP NGHIÊN CỨU 3. 1 Tính chất và phương thức nghiên cứu: Bài nghiên cứu được thực hiện dưới hình thức phát câu hỏi phỏng vấn [Questionaires] về hình thức kiểm tra vấn-đáp theo truyền thống và theo hình thức viết. Trong các buổi học hàng ngày, giáo viên sẽ cho học sinh biết hình thức kiểm tra bài cũ của tiết tiếp theo sẽ là vấn-đáp hay viết để học sinh có sự chuẩn bị. Sau đó giáo viên sẽ phát câu hỏi phỏng vấn. Các buổi kiểm tra được phát câu hỏi phỏng vấn dù theo hình thức vấn-đáp hay viết đều phải đảm bảo tương tự nhau về mặt yêu cầu nội dung kiến thức trong hệ thống nội dung chương trình cần phải học và rèn luyện ở nhà để đảm bảo tính khách quan và khoa học trong phân tích số liệu. Kết quả số liệu thu được từ các câu hỏi phỏng vấn giúp chúng ta có những phân tích, so sánh về hiệu quả tạo động lực học tập trong học sinh đối với hình thức kiểm tra này. Để việc trả lời câu hỏi mang tính khách quan, các bảng câu hỏi được phát cho học sinh tự trả lời trong giờ giải lao [nhờ một học sinh phát hộ], không có mặt của giáo viên bộ môn cũng như giáo viên chủ nhiệm. Ngoài ra học sinh cũng không cần ký tên hoặc ghi ký hiệu gì trong bảng câu hỏi phỏng vấn nhằm tạo điều kiện để học sinh vô tư trả lời chính xác những gì mình nghĩ và đã chuẩn bị cho bài kiểm tra. 3.1.1 Nghiên cứu định lượng [Quantitative] Thông qua kết quả về tỉ lệ học sinh đầu tư học bài và rèn luyện ở nhà nhằm xác định tính hiệu quả trong việc tạo động lực học tập trong học sinh. Hệ thống câu hỏi phỏng vấn [Questionaires]: + Các câu hỏi phỏng vấn thực hiện khi nội dung học bài ở nhà chỉ có phần bài đọc hiểu và từ vựng. 1. Em đã học bài ở nhà cho buổi trả bài hôm nay như thế nào?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không học bài 2. Em có xem lại nội dung bài đọc hay không?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không xem 3. Em có xem lại nội dung các câu trả lời cho các câu hỏi trong bài đọc hay

không?

 Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không xem + Các câu hỏi phỏng vấn thực hiện khi nội dung học bài ở nhà có cả phần bài đọc

hiểu lẫn ngữ pháp.

– 12

1. Em đã học bài ở nhà cho buổi trả bài hôm nay như thế nào?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không học bài 2. Em có xem lại nội dung bài đọc hay không?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không xem 3. Em có xem lại nội dung các câu trả lời cho các câu hỏi trong bài đọc hay không?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không xem 4. Em xem lại các công thức và ghi chú về ngữ pháp như thế nào?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không xem 7. Câu hỏi phụ: Điểm TB học kì vừa rồi môn av của em là: ________ [Ghi điểm TB môn av của học kì gần nhất, ví dụ: 4.5, 6.6, 7.8 …] 3.1.2 Nghiên cứu định tính [Qualitative] Mục đích nghiên cứu tập trung vào những khía cạnh thuộc về mặt tâm lý thể hiện thái độ, tâm tư của học sinh đối với các hình thức kiểm tra. 5. Theo em, bài kiểm tra bài cũ đầu giờ học Anh văn với hình thức nào sẽ kiểm tra kiến thức của người học nhiều hơn?  Vấn-đáp  Viết

6. Em thích kiểm tra hình thức kiểm tra nào hơn? Vì sao?

3.2 Kết quả: Các câu hỏi phỏng vấn được phát 4 đợt [nhằm tăng thêm tính chính xác của số liệu cũng như giúp đánh giá sự thay đổi của HS qua từng giai đoạn], trong đó có 2 đợt phát sau kiểm tra vấn-đáp và 2 đợt phát sau kiểm tra viết. Các đợt phát câu hỏi phỏng vấn được thực hiện khi đã thực hiện chương trình học một thời gian khi học sinh đã có một

vài lần thực hiện kiểm tra miệng. Kết quả thu được như sau:

+ Bảng 1: Tỉ lệ HS chuẩn bị và học bài cũ ở nhà Bảng sau giúp phân tích đánh giá việc đầu tư học bài ở nhà của HS đối với từng dạng

bài kiểm tra 5 phút.

– 13

HS học bài ở nhà Rất kĩ [%] Không kĩ lắm [%] Không học [%] Lần 1 43 32 25 Lần 2 32 35 33 Lần 3 62 20 18 Lần 4

35 27 38

+ Bảng 2: Tỉ trọng kiến thức trong bài kiểm tra Bảng sau giúp đánh giá chung lượng kiến thức học sinh được kiểm tra trong mỗi dạng bài bài kiểm tra, thông qua đó nhận xét về tính chính xác của từng dạng kiểm tra xét về mặt đánh giá sự đầu tư học bài cũng như năng lực của học sinh nói chung. Nội dung kiểm tra nhiều hơn Hình thức Viết [%] Hình thức vấn đáp [%] Lần 1 8 92 Lần 2 0 100 Lần 3 0 100 Lần 4

5 95

+ Bảng 3: HS thích dạng bài kiểm tra nào hơn Bảng câu hỏi thu được chia thành 2 nhóm HS: Nhóm trung bình, khá giỏi và nhóm yếu – kém. Bảng này giúp tìm hiểu tâm tư của HS, từ đó suy ra tác dụng của bài kiểm tra viết đối với học sinh [HS thích được kiểm tra nhiều hay ít, thích được gọi lên bảng hay viết giấy…] Dạng bài kiểm tra được HS ủng hộ Nhóm TB và Khá – Giỏi

Nhóm Yếu-Kém

Viết [%]

Vấn đáp

[%] Viết [%]

Vấn đáp

[%] Lần 1 75 25 55 45 Lần 2 83 17 52 48 Lần 3 80 20 48 52 Lần 4

78 22 55 45

– 14

Các số liệu thu được cho thấy gần 100% HS cho rằng bài kiểm tra 5’ dưới hình thức viết kiểm tra HS một lượng kiến thức nhiều hơn [Bảng 2]. Tỉ lệ học sinh học bài ở nhà chuẩn bị cho bài kiểm tra viết cao hơn tỉ lệ này đối với bài kiểm tra hình thức vấn-đáp [Bảng 1]. Số lượng học sinh thích kiểm tra viết có dao động theo từng giai đoạn, một

phần do số lượng cột kiểm tra miệng mà HS đã được kiểm ở từng giai đoạn, nhưng nhìn

chung đa số học sinh có xu hướng thích bài kiểm tra viết hơn [Bảng 3]. Một số lượng nhất định học sinh không thích bài kiểm viết với những lý do cơ bản như “bài kiểm tra viết nội dung nhiều quá”, “phải học bài nhiều hơn kiểm tra vấn-đáp”, “sợ bị gọi trả bài khi kiểm tra viết vì trả bài nhiều học sinh hơn”… Điều này cho thấy học sinh đầu tư học bài và rèn luyện ở nhà cho bài kiểm tra đầu giờ 5 phút dưới hình thức viết đối với môn

tiếng Anh nhiều hơn và kỹ hơn so với việc đầu tư của các em cho bài kiểm tra vấn-đáp.

– 15

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung: Phân tích kĩ hai hình thức kiểm tra 5 phút đầu giờ viết [xem bài kiểm tra mẫu ở phần phụ lục] và vấn đáp đối với môn tiếng Anh trong trường phổ thông ta thấy rõ ràng rằng trong cùng khoảng thời gian 5-6 phút nhưng bài kiểm tra viết có thể kiểm được nhiều nội dung hơn, đòi hỏi học sinh phải học bài kĩ ở nhà hơn, hạn chế tình trạng học qua loa hoặc chỉ tập trung vào những nội dung chỉ hỏi dưới hình thức vấn-đáp. Ngoài ra với hình thức kiểm tra viết, nhiều học sinh thấy việc học bài ở nhà của mình có ý nghĩa hơn bởi vì phần lớn các nội dung các em học ở nhà đều được hỏi trong các tờ giấy đề kiểm tra ngắn gọn nhưng đa dạng [có thể cho nhiều đề cho cùng một phạm vi kiến thức]. Tuy nhiên theo chúng ta thấy bài kiểm tra 5 phút viết cũng có hạn chế riêng của nó như giáo viên không tương tác trực tiếp với học sinh trong suốt quá trình kiểm tra mà chỉ thực hiện sửa bài ngay sau khi các em đã làm bài xong, ngoài ra việc chuẩn bị cho bài kiểm tra 5 phút đầu giờ dưới hình thức viết mất rất nhiều thời gian và công sức trong các khâu đánh máy, in ấn… Tạo động lực học tập thông qua kiểm tra đánh giá là một đề tài tương đối lớn, nhưng do yếu tố thời gian cũng như những yếu tố khách quan khác nên nhóm nghiên cứu

chỉ tập trung vào một chủ điểm tương đối nhỏ, lượng câu hỏi phỏng vấn còn chưa nhiều.

Tuy vậy, những kết quả thu được đã cho thấy tầm quan trọng trong việc tạo động lực học tập cho học sinh đối với môn tiếng Anh trong trường phổ thông thông qua việc kiểm tra đầu giờ bằng hình thức kiểm tra viết. Hy vọng sẽ sớm có những bài nghiên cứu với quy mô lớn hơn được thực hiện ở phạm vi đề tài này, đồng thời đưa ra những cách thức và qui tắc chung trong việc soạn bài kiểm tra 5 phút viết để phát huy đến mức tối đa tác dụng tạo động lực của kiểm tra đánh giá đối với môn tiếng Anh trong trường phổ thông. 2. Kiến nghị: Theo truyền thống, như đã trình bày ở phần 1.2, thì bài kiểm tra đầu giờ hoặc những câu hỏi vấn-đáp ngắn được đưa vào cột Kiểm tra Miệng, bài kiểm tra dài hơn thì đưa vào cột Kiểm tra 15 phút [thời lượng có thể dao động từ 10 đến 20 phút], và 1 tiết tùy phạm vi giới hạn kiểm tra cũng như yêu cầu nội dung chương trình. Qua đó ta thấy tên của các cột kiểm tra chủ yếu nhằm phân loại thời lượng và mô tả khái quát hình thức kiểm tra. Như vậy, để nhóm bài Kiểm tra miệng thêm phong phú với hình thức kiểm tra

viết chúng ta nên đổi tên cột Kiểm tra miệng thành cột Kiểm tra 5 phút [thời lượng kiểm

– 16

tra có thể dao động trên dưới 5 phút] hoặc để tiện cho việc ghi chép thì vẫn giữ tên Kiểm
tra Miệng nhưng hiểu có thể kiểm tra dưới nhiều hình thức khác nhau.


17

PHỤ LỤC
Một số bài kiểm tra bài cũ đầu giờ với hình thức viết:

 Lớp 11 / Unit 11: Sources of Energy 11/Unit 11/:  Điền vào mỗi khoảng trống một trong các từ sau: [2p] safe unlimited alternative release source limited We need energy to live and work. Our major [1]______________ of energy is oil. Oil is one kind of fossil fuel. The amount of fossil fuel in the world is [2]_______________. Therefore, we must save it, and at the same time, we must find new sources of energy. Geothermal heat and nuclear power are [3]____________ sources of energy. They can give us electricity. Other alternative sources are the sun, waves and water. These sources are not only unlimited and available but also clean and [4]_____________ for the environment. People should develop and use them more and more in the future. Vocabulary: 1. infinite [adj] ………………………. = [adj]…………………………… 2. cạn kiệt: [adj] ………………………; [adj/V=3] …………………… ; [V]……………… Viết lại 2 câu sau sử dụng mệnh đề quan hệ: His father is standing over there. You met at the school gate yesterday.

……………………………………………………………………………………………………

 Lớp 11 / Unit 13: Hobbies 11_Mieng Voc13 and Tag questions: [6 phút] I/. Cho biết nghĩa tiếng Anh / Việt tương đương: – sưu tập tem [phr]: – occupied [adj]:

– common [adj]:

– throw away [v]: – [thuộc] nước ngoài [adj]: – thú vui, sở thích [n]: II/. Viết lại các câu sau sử dụng câu nhấn mạnh theo gợi ý: [3.0 đ] 1/. She takes Jack to the train station every morning.  2/. We stayed in this hotel last summer vacation.  It was in III/. Điền vào khoảng trống đuôi câu hỏi: [1.0 đ]

We took this photograph on holiday, ____________?

 Lớp 11 / Unit 13 + 15: [REVIEW] 11 Mieng Voc 13+15_People say:  Cho biết nghĩa các từ sau: [7.0 điểm] A – điều không chắc chắn: [n] – lập kỉ lục mới [phr]: – bay vào không gian [phr]: – tổ chức [2 từ]: – cực độ, cùng cực, tối đa: [adj]

A

– 18

– diễn ra [v]: – xấp xỉ, khoảng: [adv]

 Viết lại các câu sau theo gợi ý: [3.0 điểm] – They expect that the Dean will be meeting them at the airport tomorrow and taking them there.  The Dean – They say that he was working in the garden when he saw the UFOs.

 He

11 Mieng Voc 13+15_People say:  Cho biết nghĩa các từ sau: [7.0 điểm] B – thúc đẩy [v]: – phóng lên [v]: – cơ sở vật chất [n]: – xuất hiện, xảy ra [2 từ]]: – cực độ, cùng cực, tối đa [n]: – tình trạng không trọng lượng: [n] – đấu thủ, người thi đấu [n]:  Viết lại các câu sau theo gợi ý: [3.0 điểm] – They said that aliens had visited the earth and left some mysterious circles on those wheat fields.  Aliens – They say that those men saw UFOs flying around them on the sky.

 Those men




 Lớp 12 / Unit 3: Ways of Socializing 12/Unit 1/Read A:  Điền vào mỗi khoảng trống một trong các từ sau: point nod raise impolite approach signals There are some situations where smaller non-verbal ________ are more appropriate. In a restaurant, for example, if we want to attract the attention of our waiter, we have several choices. We can wait until he passes near us, catch his eye, and _______ slightly to let him know we would like him to come to our table. Or we can ________ our hand slightly to show that we need assistance. We do not whistle or clap our hands to get the person’s attention. That is considered ________ and even rude.

 Dịch câu in đậm nghiêng sang tiếng Việt:

 Cho biết nghĩa tiếng Anh hoặc Việt tương đương: 1. point [v]: ……………………………… 2. raise [v]: ……………………………………… …

3. lịch sự [adj]: …………………………… 3. huýt sáo [v]: …………………………………………

 Lớp 10 / Unit 9: The Undersea World  10 – U9/R+Sp:  Cho biết nghĩa tiếng Anh / Việt tương đương: [6 đ] 1. marine [adj] 2. gulf [n] 3. mysterious [adj] 4. Đại tây dương 5. bị nguy hiểm, đe dọa 6. Sự đa dạng sinh học [n]  Động từ BQ tắc: [1 đ] – think /  Dịch sang tiếng Anh hoặc Việt: [3 đ]

1. Biển và đại dương bao phủ khoảng 75 % diện tích bề mặt trái đất.

2. We should place rubbish and plastics bags in proper dusbins.

 Lớp 12 / Unit 1+2+ 3: REVIEW

12 Vocabulary u1+2+3:

[A]

– 19

 Cho biết nghĩa tiếng Anh hoặc Việt tương đương: 1. việc vặt trong nhà: [n] 2. join hands: [phr] 3. mischievous [adi] 4. gắn bó, khắn khít: [adj] 5. look after: [v] 6. sự/điểm khác nhau: [n] 7. physical attractiveness: [n] 8 sự đa dạng: [n] 9. non-verbal: [adj] 10. confidence: [n]

12 Vocabulary u1+2+3:

[B]  Cho biết nghĩa tiếng Anh hoặc Việt tương đương: 1. thuộc về sinh học: [adj] 2. take the responsibility for: [phr] ……… 3. well-behaved: [adj] 4. ủng hộ: [adj] 5. give a hand: [phr] 6 marriage: [n] 7. traditional: [adj] 8. kết hôn với: [v]

9. informal: [adj] 10. gesture: [n]

 Lớp 12: Tenses  Past simple: Quá khứ đơn

 Ý nghĩa:

 Dấu hiệu [hay gặp]:

 Hình thức động từ [Form]:



 Lớp 12: REVIEW

PREPOSITIONS: Đề 07 1/. look for 2/. give up 3/. go out 4/. turn up 5/. take after 6/. put on 7/. throw away 8/. protect ______ 9/. at the age of 10/. get married _______ 11/. keen ______ 12/. fond ______ PREPOSITIONS: Đề 08 1/. look up 2/. apply for 3/. famous ______ 4/. get on/along 5/. look after 6/. stand for 7/. put off 8/. set up 9/. between … _______ 10/. pick up

11/. ask …. ______ 12/. prevent from

NGỮ ÂM: Đề 06  Qui tắc phát âm –S/ES  Ghi 4 chữ g đọc là âm /dʒ/ 

 Ghi 5 chữ có pần gạch dưới đọc là âm /ʌ/


20

Xem thêm: Valentino [công ty] – Wikipedia tiếng Việt

Tài liệu tham khảo Lê Phước Lộc. Lý Luận dạy học. 2002. Đại học Cần Thơ Nguyễn Quốc Hùng. Testing and Assessment, 2004. Đại học Cần Thơ Vũ Thị Lợi. Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ môn tiếng Anh. 2009. Nhà xuất bản giáo dục. Wynne Harlen and Ruth Deakin Crick. Testing, motivation and learning, 2002. University of Cambridge Faculty of Education

Các trang web tham khảo:

Theories of Motivation in Education | eHow.com
//www.ehow.com/facts_5010005_theories-motivation-education.html#ixzz1MldYkpy6

//www.ehow.com/facts_5010005_theories-motivation-education.html

//www.ets.org/Media/About_ETS/pdf/ELL_Guidelines.pdf

//homeworktips.about.com/b/2010/07/06/external-and-internal-motivation.htm //www.womenlivingontheedge.com //mustang.he.net/~image/nwm/iminart/art0109.html //pareonline.net/getvn.asp?v=7&n=8 //www.informaworld.com/smpp/content~content=a713613251~db=educ~order=page?magi

c=eduarena||2D20F2111CE5DE9DEA2FB66DB932546E

//www.beta-iatefl.org/1338/blog-publications/role-tests-students-de-motivation


21

Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH [TRƯỜNG/TT/ PHÒNG GDĐT]

1. Ưu điểm chính

2. Tồn tại cần khắc phục

3. Kết quả thực hiện tại đơn vị

4. Hướng phát triển

4. Xếp loại A  ; B  ; C  ; KXL  ; Sao chép 

………………, ngày …… tháng… năm 2013

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
[ký tên và đóng dấu]

Đồng Tháp, tháng 04 năm 2013M ỤC LỤCPhần khởi đầu 2CH ƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 31.1 Các hình thức kiểm tra nhìn nhận phổ cập so với môn tiếng anh 31.1.1 Các loại kiểm tra [ Types of test ] nhìn nhận trong môn tiếng Anh và mục tiêukiểm tra của từng dạng 31.1.2 Các dạng bài kiểm tra [ Forms of test ] nhìn nhận so với môn tiếng Anh trongtrường đại trà phổ thông 61.2 Tác dụng của kiểm tra nhìn nhận trong việc tạo động lực học tập trong học viên 81.2.1 Các loại động lực học tập 81.2.2 Tác dụng tạo động lực học tập của kiểm tra nhìn nhận 8CH ƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 102.1. Mục tiêu [ Objectives ] 102.2. Đối tượng [ participants ] 10CH ƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 113.1. Tính chất và phương pháp điều tra và nghiên cứu 113.1.1 Nghiên cứu định lượng [ Quantitative ] 113.1.2 Nghiên cứu định tính [ Qualitative ] 123.2. Kết quả 12K ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 151. Kết luận chung 152. Kiến nghị 15P hụ lục 17T ài liệu tìm hiểu thêm 20P hần mở màn “ Người phong cách thiết kế bài kiểm tra [ test designer ] nên làm mọi cách theo khả năngcủa mình để tạo động lực học tập ”, theo Henning [ 1987 ], “ thế cho nên tất cả chúng ta nên cốgắng tối đa nhằm mục đích giảm phản ứng xấu đi hoàn toàn có thể so với nội dung cũng như hìnhthức kiểm tra ”. Như vậy, việc kiểm tra nhìn nhận có tác động ảnh hưởng nhất định trong việcphát huy sự tích cự, nỗ lực học tập trong học viên. Có nhiều bài kiểm tra với những hình thức kiểm tra nhìn nhận khác nhau. Mỗi bài kiểm tra đều có hình thức và nội dung tương thích với những tiềm năng nhấtđịnh. Trong khâu kiểm tra nhìn nhận liên tục so với học viên trong trườngphổ thông, việc kiểm tra đa phần nhìn nhận kỹ năng và kiến thức kĩ năng hiện tại hay sự tiếpthu của học viên thời hạn vừa mới qua. Đã có nhiều điều tra và nghiên cứu nổ lực tìm ra tác dụngtạo động lực cho người học trải qua kiểm tra nhìn nhận của nhiều tác giả nướcngoài, nhưng đến thời gian hiện tại thì việc tạo động lực học tập cho học viên phổthông ở Nước Ta qua những bài kiểm tra liên tục chưa được chăm sóc nghiêncứu, nghiên cứu và phân tích đúng mực. Bài điều tra và nghiên cứu này tập trung chuyên sâu điều tra và nghiên cứu, nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận tính năng tạođộng lực học tập trong học viên đại trà phổ thông của hình thức kiểm tra thường xuyêngọi là Kiểm tra Miệng [ thường thì thời lượng xấp xỉ 5 phút ] dưới hình thứcviết. Ngoài ra bài nghiên cứu và điều tra còn nghiên cứu và phân tích những góc nhìn có ảnh hưởng tác động đến việckhuyến khích học tập từ nội dung, tỉ trọng kiến thức và kỹ năng trong bài kiểm tra, và đánh giámột số ưu điểm và hạn chế của dạng kiểm tra này. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT1. 1 Các hình thức kiểm tra nhìn nhận thông dụng so với môn Tiếng Anh1. 1.1 Các loại kiểm tra [ Types of test ] nhìn nhận môn tiếng Anh và mục tiêukiểm tra của từng loạiCác học giả tiếng Anh nổi tiếng như Alderson, Heaton, Underhill đã đặt ra và trảlời nhiều câu hỏi về kiểm tra như tại sao phải kiểm tra, mục tiêu của kiểm tra, giáo viêncó thật sự phải cần đến những bài kiểm tra trong quy trình giảng dạy không, và họ cầnphải làm gì trong việc kiểm tra học viên của mình … Mỗi người nêu yếu tố khác nhaunhưng họ đều có chung một Tóm lại là mục tiêu của kiểm tra trong quy trình giảng dạylà nhằm mục đích xác lập những thông tin mà giáo viên chưa biết về học viên của mình. Có nhiềumục đích kiểm tra khác nhau như nhìn nhận sự văn minh của học viên, xác lập kiến thứchiện tại mà học viên có được, tìm ra điểm mạnh cũng như điểm yếu của học viên … Vìvậy cũng có nhiều loại bài kiểm tra khác nhau. Một số học giả như Thompson, Underhillvà Hughes cho rằng có bốn loại kiểm tra cơ bản là proficiency test [ kiểm tra năng lựcngôn ngữ ], achievement test [ kiểm tra hiệu quả đạt được của học viên trong quy trình họctập ], diagnostic test [ Chẩn đoán tình hình ] và placement test [ Kiểm tra phân nhóm ]. Tuynhiên theo Ted Power, có thêm hai loại kiểm tra khác là Aptitude test [ năng lực tiếp thu ] và progress test [ quy trình tân tiến ].    Diagnostic test : [ Kiểm tra chẩn đoán ] Loại bài kiểm tra này tập trung chuyên sâu vào chẩn đoán tình hình trình độ của học viên ởđầu một khoá học hoặc mỗi quá trình học tập để khi kết thúc tiến trình ta có một bàikiểm tra khác để nhìn nhận mức độ văn minh hay hiệu quả đạt được của HS trong cả quátrình. Một bài kiểm tra chẩn đoán cũng hoàn toàn có thể gồm có trong đó kiểm tra hiệu quả đạtđược [ achievement test ]. Bài kiểm tra khảo sát đầu năm trong trường đại trà phổ thông lúc bấy giờ cũng thuộc loạinày. Tuy nhiên do đặc trưng của việc học tiếng Anh theo chủ điểm, nên thực tiễn nội dungkiểm tra khảo sát đầu năm lại thiêng về loại achievement test [ những chủ điểm HS đã đạtđược của quá trình trước ]. Theo đúng nghĩa của nó bài kiểm tra diagnostic test có tínhtổng hợp cao nhằm mục đích giúp giáo viên có những nghiên cứu và phân tích tổng hợp về tình hình hiện tại củahọc sinh. Kết quả này sẽ được so sánh với hiệu quả đạt được trải qua achievement test [ kiểm tra hiệu quả đạt được ] ở cuối quá trình hoặc khóa học.    Placement test : [ Kiểm tra phân nhóm ] Theo từ điển Longman Dictionary of LTAL thì mục tiêu của placement test là sắpxếp học viên vào một nhóm có trình độ tương tự trong một chương trình hoặc khoáhọc nhất định. Bài kiểm tra này cũng được triển khai vào đầu khóa học để chấn đoán thựctrạng của những nhóm học viên. Ở điểm này thì placement test có vẻ như giống diagnostic testvừa đề cập ở phần 1.1.1. Tuy nhiên, bài kiểm tra placement test tập trung chuyên sâu hướng vàonhững chủ điểm mà học viên sẽ chuẩn bị sẵn sàng được học, nhằm mục đích kiểm tra kĩ năng cũng như kiếnthức có tương quan đến những chủ điểm mà học viên sẽ được học trong khóa học. Dựa vàokết quả của bài kiểm tra này giáo viên cũng như nhà quản trị giáo dục sẽ sắp xếp học sinhtheo những nhóm có kiến thức và kỹ năng, năng lực nhận thức cũng như khuynh hướng tăng trưởng kĩnăng, năng lượng ngôn từ nói chung …    Progress test : [ Kiểm tra quy trình văn minh ] Đây là loại kiểm tra thông dụng nhất trong những trường đại trà phổ thông lúc bấy giờ thuộcnhóm kiểm tra tiếp tục. Bài kiểm tra này kiểm tra những nội dung, chủ điểm nhỏmà học viên mới được học gần đó. Kết quả kiểm tra sẽ giúp giáo viên xác lập học sinhđã tiếp thu và học tập nội dung những chủ điểm đó ở mức độ nào. Qua đó giáo viên cũng sẽxem học viên có cần phải rèn luyện thêm những mục nào không. Ở một mức độ nhất địnhthì progress test cũng có công dụng giống như diagnostic test. Theo Alderson kiểm tra tiếp tục có tính năng rất lớn trong việc tạo động lựchọc tập cho học viên. Để làm tốt bài kiểm tra này, tất yếu học viên sẽ phải học bài vàlàm bài tập, tập trung chuyên sâu vào những chủ điểm vừa học. Điều này giúp học viên khắc sâu hơnnhững kỹ năng và kiến thức và kĩ năng mà học viên đã được trình làng và rèn luyện trên lớp. Nhữnghọc sinh đạt hiệu quả tốt sẽ thấy tự tin và mạnh dạn hơn trong học tập và rèn luyện. Đốivới những học viên có hiệu quả chưa tốt, giáo viên động viên học viên học chăm hơn, rènluyện nhiều hơn.    Achievement test : [ Kiểm tra tác dụng đạt được ] Đây là bài kiểm tra thuộc nhóm kiểm tra định kỳ, thường được triển khai cuối họckì hoặc cuối khóa học. Theo Alderson, achievement test được triển khai ở nhiều thờiđiểm khác nhau của năm hoặc cuối khóa học và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánhgiá học viên đậu hay trượt khóa học đó. Bài kiểm tra này tập trung chuyên sâu kiểm tra vào nhữngchủ điểm, nội dung của một giáo trình nhất định đã được thống nhất chung từ đầu khóahọc. Achievement test rõ ràng độc lạ với progress test về mục tiêu và tính năng tạođộng lực học tập của chúng trong quy trình dạy học. Progress test kiểm tra liên tục, tập trung chuyên sâu vào những chủ điểm nhỏ mà học viên vừa học được trong khi achievement testkiểm tra kiến thức và kỹ năng và kĩ năng ngôn từ trong cả khóa học, một quá trình nhất định củanăm học, thường là một học kì. Như đã nghiên cứu và phân tích ở phần 1.1.3 bài kiểm tra thuộc loạiprogress test giúp cả giáo viên và học viên có những kiểm soát và điều chỉnh tương thích trong tiến trìnhdạy học, có tính năng khuyến khích, động viên nhất định so với học viên trong việc tự điềuchỉnh, rèn luyện để đạt hiệu quả tốt hơn trong suốt quy trình dạy học. Khác hẳn ở điểmnày, bài kiểm achievement test có công dụng đánh sự thành công xuất sắc của người học sau khi đãkết thúc cả khóa huấn luyện, chương trình học. Kết quả kiểm tra này giúp nhà giáo dục nóichung xem xét lại tính hiệu suất cao của giáo trình cũng như giáo viên trong việc điều chỉnhphương cách tiếp cận tương thích so với giáo trình đó và đối tượng người tiêu dùng học viên đơn cử nhằmđạt được tiềm năng giáo dục đề ra của chương trình. Ở điểm này, theo Huges, người thiếtkế bài kiểm tra này có vai trò cực kỳ quan trọng và phải góp vốn đầu tư thật nhiều thời hạn vàtâm huyết điều tra và nghiên cứu giáo trình nhằm mục đích bảo vệ học viên được kiểm tra đúng những kiếnthức cũng như kĩ năng mà học viên thật sự học và rèn luyện được từ giáo trình chung. Sựkhông thống nhất hoặc nói cách khác là sự độc lạ quá lớn giữa tiềm năng giáo dục, giáotrình [ giáo trình được cho là giáo trình chính trong chương trình giảng dạy phổ thônghiện nay là sách giáo khoa ] và cấu trúc cũng như nội dung bài kiểm sẽ không nhìn nhận tốtphẩm chất và năng lượng thực sự của học viên sau một khóa học nhất định.    Proficiency test và aptitude test : [ Kiểm tra năng lượng ngôn từ và kiểmtra năng lực tiếp thu ] Loại proficiency test kiểm tra mức độ lưu loát trong việc sử dụng ngôn từ trong nhữngmôi trường tiếp xúc nhất định trong khi aptitude test kiểm tra năng lực tiếp thu để có thểđạt được mức độ lưu loát nhất định. Tuy không phổ cập trong mạng lưới hệ thống kiểm tra đánhgiá trong trường đại trà phổ thông lúc bấy giờ nhưng hai loại bài kiểm tra này có ý nghĩa rất quantrọng trong nghiên cứu và điều tra khoa học và trong quản trị nói chung. Proficiency test : [ Kiểm tra năng lượng ngôn từ ] Theo the Longman Dictionary of LTAL, proficiency test kiểm tra một người đãbiết hay đã học được ngôn từ ở mức độ bao nhiêu. Hay nói cách khác bài kiểm tra nàynhằm tiềm năng nhìn nhận một cách tổng lực năng lượng ngôn từ [ language competence ] của một người trong những thiên nhiên và môi trường tiếp xúc nhất định. Để chuẩn bị sẵn sàng tốt cho bài kiểmtra này, người học hoàn toàn có thể theo học nhiều khóa học, với nhiều giáo trình khác nhau ởnhững trình độ và tiềm năng tương thích. Vậy bài kiểm tra loại này không đặt nặng người học đã học những giáo trình gì, theo học chương trình nào. Yếu tố nhấn mạnh vấn đề trong bài kiểm tra ở đây là ngôn từ thựctế người được kiểm tra hoàn toàn có thể cần vận dụng trong những thiên nhiên và môi trường tiếp xúc nhất định. The Test of English as a Foreign Language [ TOEFL ], The International EnglishLanguage Testing System [ IELTS ] và The Test of English for InternationalCommunication [ TOEIC ] đều có đặc thù hầu hết của một proficiency test. Aptitude test : [ Kiểm tra năng lực tiếp thu ] Loại bài kiểm tra này kiểm tra năng lực tiếp thu và thực hành thực tế ngôn từ củangười học ở những góc nhìn nhất định. Bài kiểm tra này nhằm mục đích mục tiêu chính là xácđịnh những khó khăn vất vả mà người học gặp phải trong quy trình học tiếng Anh. Ví dụ, nhữngđối tượng học viên nhất định nào đó thường gặp khó khăn vất vả trong việc phát âm những âmnào, những cấu trúc nào, thì thể nào mà học viên ở một Lever nhất định hay gặp khókhăn … Trong mạng lưới hệ thống giáo dục phổ thông Nước Ta hiện tại phần đông chưa có loại bàikiểm tra có đặc thù này vì nó nặng tính điều tra và nghiên cứu để ứng dụng vào việc soạn giáotrình giảng dạy hiệu suất cao hơn là kiểm tra trình độ tiếng Anh hiện tại của học viên. Nhìn tổng quát, trong những loại bài kiểm tra trên có nhiều loại có nhiều điểm chungvề tiềm năng kiểm tra, ví dụ như progress test [ kiểm tra sự tân tiến ] và diagnostic test [ kiểm tra chẩn đoán ] đều nhằm mục đích mục tiêu xác lập trình độ hiện tại của người học để cóthể lập kế hoạch, tiềm năng giảng dạy tương thích nhất cho quy trình tiến độ tiếp theo. Tuy nhiên, mỗi loại bài kiểm tra đều có tiềm năng, ý nghĩa riêng nhất định, gắn với nội dung chươngtrình, mạng lưới hệ thống, tiến trình giảng dạy, và thời gian nhất định của khóa học. 1.1.2 Các dạng bài kiểm tra [ Forms of test ] nhìn nhận so với môn tiếng Anhtrong trường phổ thôngMỗi bài kiểm tra đều ứng những tiềm năng nhất định của những loại bài kiểm tra nhưđã trình bài ở phần 1.1. Từng chương trình học, lớp học có những bài kiểm tra phù hợpvới những tiềm năng nhất định. Theo tài liệu Kiểm tra nhìn nhận liên tục và định kỳ – 2009 của Bộ giáo dục và huấn luyện và đào tạo thì trường đại trà phổ thông ở Nước Ta nhìn chung có nhữngdạng bài kiểm tra phổ cập sau :    Kiểm tra liên tục : Kiểm tra liên tục là hình thức kiểm tra được thực thi trải qua quan sát, đảm nhiệm một cách có mạng lưới hệ thống hoạt động giải trí của mỗi học viên, mỗi nhóm, mỗi lớp trongcác khâu ôn tập, cũng cố, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức và kỹ năng, kĩ năng. Kiểm tra thườngxuyên giúp giáo viên có thông tin kịp thời về nhận thức của học viên để kiểm soát và điều chỉnh ngayhoạt động dạy và học nhằm mục đích tối ưu hóa quy trình này. Có hai hình thức kiểm tra phổ biếnsau : + Kiểm tra phỏng vấn [ KTVĐ ] hoặc Kiểm tra miệng : Hình thức kiểm tra này được sử dụng trước, trong và sau khi học bài mới giúp thuhút sự quan tâm của học viên, có tính năng thôi thúc học viên tích cực học tập một cáchthường xuyên, có mạng lưới hệ thống đồng thời giúp giáo viên thu được những thông tin phản hồinhanh để có những kiểm soát và điều chỉnh kịp thời, thích hợp. + Kiểm tra 15 phút : Kiểm tra 15 phút được thực thi sau khi kết thúc một hoặc 1 số ít tiết học, nộidung không quá nhiều với những câu hỏi, bài tập chỉ nhu yếu mức độ nhận ra và hiểu, giúp học viên tiếp tục cũng cố và ôn luyện.    Kiểm tra định kỳ : Bài kiểm tra này được triển khai sau khi kết thúc một hoặc một số ít chương, phần, chủ đề, chủ điểm … + Kiểm tra viết từ một tiết trở lên : Bài kiểm tra này có công dụng kiểm tra kỹ năng và kiến thức học viên về một chủ điểm, chủ đềtương đối hoàn hảo trong khoanh vùng phạm vi kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp học viên rèn luyệnnăng lực nghiên cứu và phân tích, so sánh và tổng hợp. + Kiểm tra thực hành thực tế : Kiểm tra tực hành có công dụng nhìn nhận năng lượng, kĩ năng kĩ xảo thực hành thực tế thínghiệm, ứng dụng thực tiễn của học viên, tạo hứng thứ, năng lực quan sát, phán đoán, nhậnđịnh yếu tố, tích lũy thông tin và mức độ đạt được về kiến thức và kỹ năng. Ngoài ra, bài kiểm tranày cũng có công dụng giáo dục thái độ thận trọng, trung thực, hợp tác trong khi thực hiệnvà khai thác tác dụng thí nghiệm. Đối với môn tiếng Anh thì những bài kiểm tra thực hành thực tế với những tiềm năng nhưđã trình diễn ở trên thì có những hình thức đa phần như thuyết trình [ cá thể hoặc nhóm ], viết luận, sưu tầm tài liệu theo chủ … Tuy nhiên, những dạng kiểm tra thực hành thực tế như đãnói ở trên hiện tại không phổ cập trong mạng lưới hệ thống những trường đại trà phổ thông của Nước Ta. Đa số những kĩ năng thực hành thực tế nói, nghe, viết … đều được thực thi ngay trong những tiết học. 1.2 Tác dụng của kiểm tra nhìn nhận trong việc tạo động lực học tập trong học sinh1. 2.1 Các loại động lực học tập    Nội lực [ Internal motivation ] Theo thuyết nhân văn của Carl Rogers thì động lực hoàn toàn có thể Open từ bên trong [ Intrinsic ] một cá thể mà không cần sự tác động ảnh hưởng của những yếu tố bên ngoài. Học sinh cóđược động lực bên trong trải qua ý thức tự giác và cảm xúc đạt được thành tựu theonhững tiềm năng đặt ra. Họ hoàn toàn có thể khao khát mong ước thành công xuất sắc chỉ dựa vào niềm đammê, lý tưởng khi tham gia vào một hoạt động giải trí hoặc cảm xúc hài long, thỏa mãn nhu cầu khi từngbước đạt được những thành tựu nhất định. Sự thôi thúc học viên trong học tập theo kiểunày được gọi là nội lực hay động lực từ bên trong [ Intrinsic or Internal motivation ] ; cónghĩa là không tính đến những tác động ảnh hưởng bên ngoài trong việc dẫn đến học viên đạt đượcmục tiêu trong học tập. Sự thưởng hay phạt xét ở loại động lực này sẽ không ảnh hưởngđến thái độ của học viên trong học tập.    Ngoại lực [ External motivation ] Theo B. F. Skinner, những học viên cần sự tương hỗ đễ thành công xuất sắc thì cần đặt ra mộthệ thống thưởng-phạt nhằm mục đích làm công cụ tạo động lực học tập cho họ. Động lực bênngoài [ Extrinsic motivation ] giúp học viên có thái độ tích cực trong học tập, đồng thờitránh những thái độ xấu đi không mong ước. Tuy nhiên, cũng cần chú ý quan tâm rằng nếu hệthống-thưởng phạt không ảnh hưởng tác động đúng nhu yếu, kế hoạch, phương pháp học tập của họcsinh thì không có tính năng lớn trong việc tạo ra động lực tích cực giúp những em thànhcông. Thông qua việc quản trị, giám sát liên tục những hành vi không mong muốnvà tương hỗ học viên của mạng lưới hệ thống ngoại lực, những học viên cần tác động ảnh hưởng của ngoại lực sẽcó khuynh hướng thành công xuất sắc. 1.2.2 Tác dụng tạo động lực học tập của kiểm tra đánh giáTheo Robin Mc Daniel, tác giả bài Theories of motivation in education, một hệthống nội lực và ngoại lực trong học tập có công dụng rất lớn trong việc khuyến khích học sinhhọc tập để đạt được thành công xuất sắc trong giáo dục. Nếu học viên thiếu động lực bên trong [ nội lực ], tất cả chúng ta cần tạo ra một mạng lưới hệ thống ngoại lực ảnh hưởng tác động nhằm mục đích gián tiếp tạo ra nộilực trong học tập. Những phương pháp và giải pháp tạo động cũng phải tương thích với cáchthức, lề lối học tập cũng như nhu yếu của học viên để giúp những em có niềm tin và dễ dàngđạt được thành công xuất sắc hơn. Như đã trình diễn ở phần 2.1, nội lực là những tác nhân bên trong như sở trường thích nghi, niềm đam mê, lý tưởng hay đơn thuần là cảm xúc hài lòng khi thành công xuất sắc trong học tập ; còn ngoại lực xuất phát từ những yếu tố bên ngoài tương quan đa phần đến mạng lưới hệ thống thưởng-phạt. Đối với kiểm tra nhìn nhận, học viên mong ước có cảm xúc hài lòng, tự hào khilàm bài kiểm tra đạt tác dụng tốt là một dạng thuộc động lực bên trong. Nếu những em mongmuốn làm tốt bài kiểm tra để đạt điểm cao hoặc đạt được thứ hang cao thì đây là mộthình thức của động lực bên ngoài. Cho dù tiềm năng xuất phát từ động lực bên trong hayđộng lực bên ngoài thì học viên đều phải tích cực học tập để đạt thành công xuất sắc như mongmuốn. Như vậy, việc kiểm tra nhìn nhận có công dụng tạo ra không những ngoại lực mà cònnội lực giúp học viên thuận tiện đạt đến thành công xuất sắc hơn trong học tập. Tuy nhiên, nhữngbài kiểm tra không có công dụng tốt trong việc tạo ra ngoại lực lớn sẽ không có tác dụngtích cực trong việc tạo động lực học tập cho những học viên không có hứng thú, đam mêtrong môn học cũng như khoanh vùng phạm vi chủ điểm mà họ được kiểm tra. Một bài kiểm tra tốtphải tạo ra được ngoại lực tốt bên cạnh động lực bên trong mà người học có được. 10CH ƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN2. 1 Mục tiêu [ Objectives ] Theo bài Testing, motivation and learning của nhóm nghiên cứu và điều tra AssessmentReform Group của Hội nghiên cứu và điều tra khoa học giáo dục Anh [ The British EducationalResearch Association ] thì việc kiểm tra nhìn nhận tạo ra một ảnh hưởng tác động rất lớn ảnh hưởngđến động lực cũng như phương pháp học tập của học viên. Cách thức kiểm tra và nộidung kiểm tra có tác động ảnh hưởng rất mạnh đến học viên. Mục tiêu của bài nghiên cứu và điều tra này là xácđịnh những ảnh hưởng tác động tích cực nhằm mục đích tạo động lực học tập ở nhà so với môn tiếng Anhtrong trường đại trà phổ thông của bài kiểm tra 5 phút bằng hình thức viết so với cách kiểm tra 5 phút dưới hình thức Vấn-đáp [ Kiểm tra Miệng ] theo truyền thống cuội nguồn. Những câu hỏi đặt ra : ● Học sinh có góp vốn đầu tư nhiều thời hạn học bài và rèn luyện ở nhà cho bài kiểmtra này hơn so với bài kiểm tra Vấn-đáp truyền thống cuội nguồn ? ● Số lượng học viên học bài ở nhà chuẩn bị sẵn sàng cho bài kiểm tra này có tăng ? ● Học sinh có thích bài kiểm tra dạng này hơn dạng phỏng vấn ? [ Yếu tố tác độngđến nhu yếu cũng như phương pháp học tập của người học ] ● Những mặt tích cực, hiệu suất cao và một vài hạn chế của bài kiểm tra dạng này ? [ Thông qua thực tiễn thực thi kiểm tra ] Kết quả điều tra và nghiên cứu sẽ cho tất cả chúng ta những Tóm lại về những ảnh hưởng tác động trong việctạo động lực học tập trong học viên so với kiểu bài kiểm tra này [ Chi tiết về hình thức vànội dung của những dạng bài kiểm loại này hoàn toàn có thể xem ở phần Phụ lục ]. 2.2. Đối tượng [ participants ] Trong việc kiểm tra tiếp tục hàng ngày, những học viên có động lực bêntrong hoặc chịu tác động ảnh hưởng của ngoại lực tất yếu sẽ chăm sóc đến việc học bài ở nhà nhiềuhơn. Còn so với những đối tượng người tiêu dùng học viên không có động lực bên trong mà cũng íchchịu tác động ảnh hưởng của ngoại lực [ những học viên thuộc nhóm vừa yếu kém vừa không thiếttha học tập ] thì tiềm năng điều tra và nghiên cứu này có công dụng thấp. Vì vậy, nhằm mục đích đạt được kết quảnghiên cứu mang tính khách quan, bài nghiên cứu và điều tra này chọn đối tượng người tiêu dùng là những học sinhthuộc những lớp cơ bản và lớp chọn có sự phân hóa tương đối giữa tỉ lệ khá giỏi, trung bìnhvà yếu kém, không chọn những lớp mà đối tượng người dùng học viên tổng thể đều là học viên riêng biệt yếu [ nếu có ]. Các lớp được chọn triển khai điều tra và nghiên cứu trong năm học 2012 – 2013 là lớp 12A, 12CB2, 12CB4, 11CB1 và 11CB2. 11CH ƯƠNG 3. BIỆN PHÁP NGHIÊN CỨU3. 1 Tính chất và phương pháp nghiên cứu và điều tra : Bài điều tra và nghiên cứu được thực thi dưới hình thức phát câu hỏi phỏng vấn [ Questionaires ] về hình thức kiểm tra vấn-đáp theo truyền thống lịch sử và theo hình thức viết. Trong những buổi học hàng ngày, giáo viên sẽ cho học viên biết hình thức kiểm tra bài cũcủa tiết tiếp theo sẽ là vấn-đáp hay viết để học viên có sự sẵn sàng chuẩn bị. Sau đó giáo viên sẽphát câu hỏi phỏng vấn. Các buổi kiểm tra được phát câu hỏi phỏng vấn dù theo hìnhthức vấn-đáp hay viết đều phải bảo vệ tương tự như nhau về mặt nhu yếu nội dung kiếnthức trong mạng lưới hệ thống nội dung chương trình cần phải học và rèn luyện ở nhà để đảm bảotính khách quan và khoa học trong phân tích số liệu. Kết quả số liệu thu được từ những câuhỏi phỏng vấn giúp tất cả chúng ta có những nghiên cứu và phân tích, so sánh về hiệu suất cao tạo động lực họctập trong học viên so với hình thức kiểm tra này. Để việc vấn đáp thắc mắc mang tính khách quan, những bảng câu hỏi được phát cho họcsinh tự vấn đáp trong giờ giải lao [ nhờ một học viên phát hộ ], không xuất hiện của giáo viênbộ môn cũng như giáo viên chủ nhiệm. Ngoài ra học viên cũng không cần ký tên hoặcghi ký hiệu gì trong bảng câu hỏi phỏng vấn nhằm mục đích tạo điều kiện kèm theo để học viên vô tư trả lờichính xác những gì mình nghĩ và đã sẵn sàng chuẩn bị cho bài kiểm tra. 3.1.1 Nghiên cứu định lượng [ Quantitative ] Thông qua tác dụng về tỉ lệ học viên góp vốn đầu tư học bài và rèn luyện ở nhà nhằm mục đích xácđịnh tính hiệu suất cao trong việc tạo động lực học tập trong học viên. Hệ thống câu hỏi phỏng vấn [ Questionaires ] : + Các câu hỏi phỏng vấn triển khai khi nội dung học bài ở nhà chỉ có phần bàiđọc hiểu và từ vựng. 1. Em đã học bài ở nhà cho buổi trả bài ngày hôm nay như thế nào ?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không học bài2. Em có xem lại nội dung bài đọc hay không ?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không xem3. Em có xem lại nội dung những câu vấn đáp cho những câu hỏi trong bài đọc haykhông ?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không xem + Các câu hỏi phỏng vấn thực thi khi nội dung học bài ở nhà có cả phần bài đọchiểu lẫn ngữ pháp. 121. Em đã học bài ở nhà cho buổi trả bài thời điểm ngày hôm nay như thế nào ?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không học bài2. Em có xem lại nội dung bài đọc hay không ?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không xem3. Em có xem lại nội dung những câu vấn đáp cho những câu hỏi trong bài đọc haykhông ?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không xem4. Em xem lại những công thức và ghi chú về ngữ pháp như thế nào ?  Rất kĩ  Không kĩ lắm  Không xem7. Câu hỏi phụ : Điểm TB học kì vừa qua môn av của em là : ________ [ Ghi điểmTB môn av của học kì gần nhất, ví dụ : 4.5, 6.6, 7.8 … ] 3.1.2 Nghiên cứu định tính [ Qualitative ] Mục đích nghiên cứu và điều tra tập trung chuyên sâu vào những góc nhìn thuộc về mặt tâm lý thể hiệnthái độ, tâm tư nguyện vọng của học viên so với những hình thức kiểm tra. 5. Theo em, bài kiểm tra bài cũ đầu giờ học Anh văn với hình thức nào sẽ kiểm trakiến thức của người học nhiều hơn ?  Vấn-đáp  Viết6. Em thích kiểm tra hình thức kiểm tra nào hơn ? Vì sao ? 3.2 Kết quả : Các câu hỏi phỏng vấn được phát 4 đợt [ nhằm mục đích tăng thêm tính đúng mực của sốliệu cũng như giúp nhìn nhận sự biến hóa của HS qua từng tiến trình ], trong đó có 2 đợtphát sau kiểm tra vấn-đáp và 2 đợt phát sau kiểm tra viết. Các đợt phát câu hỏi phỏng vấnđược thực thi khi đã thực thi chương trình học một thời hạn khi học viên đã có mộtvài lần triển khai kiểm tra miệng. Kết quả thu được như sau : + Bảng 1 : Tỉ lệ HS chuẩn bị sẵn sàng và học bài cũ ở nhàBảng sau giúp nghiên cứu và phân tích nhìn nhận việc góp vốn đầu tư học bài ở nhà của HS so với từng dạngbài kiểm tra 5 phút. 13HS học bài ở nhàRất kĩ [ % ] Không kĩ lắm [ % ] Không học [ % ] Lần 143 32 25L ần 232 35 33L ần 362 20 18L ần 435 27 38 + Bảng 2 : Tỉ trọng kiến thức và kỹ năng trong bài kiểm traBảng sau giúp nhìn nhận chung lượng kiến thức và kỹ năng học viên được kiểm tra trong mỗidạng bài bài kiểm tra, trải qua đó nhận xét về tính đúng mực của từng dạng kiểm traxét về mặt nhìn nhận sự góp vốn đầu tư học bài cũng như năng lượng của học viên nói chung. Nội dung kiểm tranhiều hơnHình thức Viết [ % ] Hình thức phỏng vấn [ % ] Lần 18 92L ần 20 100L ần 30 100L ần 45 95 + Bảng 3 : HS thích dạng bài kiểm tra nào hơnBảng câu hỏi thu được chia thành 2 nhóm HS : Nhóm trung bình, khá giỏi và nhóm yếu – kém. Bảng này giúp khám phá tâm tư nguyện vọng của HS, từ đó suy ra tính năng của bài kiểm tra viếtđối với học viên [ HS thích được kiểm tra nhiều hay ít, thích được gọi lên bảng hay viếtgiấy … ] Dạng bài kiểm trađược HS ủng hộNhóm TB và Khá – GiỏiNhóm Yếu-KémViết [ % ] Vấn đáp [ % ] Viết [ % ] Vấn đáp [ % ] Lần 175 25 55 45L ần 283 17 52 48L ần 380 20 48 52L ần 478 22 55 4514C ác số liệu thu được cho thấy gần 100 % HS cho rằng bài kiểm tra 5 ’ dưới hìnhthức viết kiểm tra HS một lượng kỹ năng và kiến thức nhiều hơn [ Bảng 2 ]. Tỉ lệ học viên học bài ởnhà chuẩn bị sẵn sàng cho bài kiểm tra viết cao hơn tỉ lệ này so với bài kiểm tra hình thức vấn-đáp [ Bảng 1 ]. Số lượng học viên thích kiểm tra viết có giao động theo từng quy trình tiến độ, mộtphần do số lượng cột kiểm tra miệng mà HS đã được kiểm ở từng quá trình, nhưng nhìnchung đa phần học viên có khuynh hướng thích bài kiểm tra viết hơn [ Bảng 3 ]. Một số lượngnhất định học viên không thích bài kiểm viết với những nguyên do cơ bản như “ bài kiểm traviết nội dung nhiều quá ”, “ phải học bài nhiều hơn kiểm tra vấn-đáp ”, “ sợ bị gọi trả bàikhi kiểm tra viết vì trả bài nhiều học viên hơn ” … Điều này cho thấy học viên góp vốn đầu tư họcbài và rèn luyện ở nhà cho bài kiểm tra đầu giờ 5 phút dưới hình thức viết so với môntiếng Anh nhiều hơn và kỹ hơn so với việc góp vốn đầu tư của những em cho bài kiểm tra vấn-đáp. 15K ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1. Kết luận chung : Phân tích kĩ hai hình thức kiểm tra 5 phút đầu giờ viết [ xem bài kiểm tra mẫu ởphần phụ lục ] và phỏng vấn so với môn tiếng Anh trong trường đại trà phổ thông ta thấy rõ ràngrằng trong cùng khoảng chừng thời hạn 5-6 phút nhưng bài kiểm tra viết hoàn toàn có thể kiểm đượcnhiều nội dung hơn, yên cầu học viên phải học bài kĩ ở nhà hơn, hạn chế thực trạng họcqua loa hoặc chỉ tập trung chuyên sâu vào những nội dung chỉ hỏi dưới hình thức vấn-đáp. Ngoài ravới hình thức kiểm tra viết, nhiều học viên thấy việc học bài ở nhà của mình có ý nghĩahơn chính bới phần đông những nội dung những em học ở nhà đều được hỏi trong những tờ giấy đềkiểm tra ngắn gọn nhưng phong phú [ hoàn toàn có thể cho nhiều đề cho cùng một khoanh vùng phạm vi kiến thức và kỹ năng ]. Tuy nhiên theo tất cả chúng ta thấy bài kiểm tra 5 phút viết cũng có hạn chế riêng của nó nhưgiáo viên không tương tác trực tiếp với học viên trong suốt quy trình kiểm tra mà chỉ thựchiện sửa bài ngay sau khi những em đã làm bài xong, ngoài những việc sẵn sàng chuẩn bị cho bài kiểm tra5 phút đầu giờ dưới hình thức viết mất rất nhiều thời hạn và sức lực lao động trong những khâuđánh máy, in ấn … Tạo động lực học tập trải qua kiểm tra nhìn nhận là một đề tài tương đối lớn, nhưng do yếu tố thời hạn cũng như những yếu tố khách quan khác nên nhóm nghiên cứuchỉ tập trung chuyên sâu vào một chủ điểm tương đối nhỏ, lượng câu hỏi phỏng vấn còn chưa nhiều. Tuy vậy, những hiệu quả thu được đã cho thấy tầm quan trọng trong việc tạo động lực họctập cho học viên so với môn tiếng Anh trong trường đại trà phổ thông trải qua việc kiểm trađầu giờ bằng hình thức kiểm tra viết. Hy vọng sẽ sớm có những bài nghiên cứu và điều tra với quymô lớn hơn được triển khai ở khoanh vùng phạm vi đề tài này, đồng thời đưa ra những phương pháp vàqui tắc chung trong việc soạn bài kiểm tra 5 phút viết để phát huy đến mức tối đa tácdụng tạo động lực của kiểm tra nhìn nhận so với môn tiếng Anh trong trường đại trà phổ thông. 2. Kiến nghị : Theo truyền thống cuội nguồn, như đã trình diễn ở phần 1.2, thì bài kiểm tra đầu giờ hoặcnhững câu hỏi vấn-đáp ngắn được đưa vào cột Kiểm tra Miệng, bài kiểm tra dài hơn thìđưa vào cột Kiểm tra 15 phút [ thời lượng hoàn toàn có thể giao động từ 10 đến 20 phút ], và 1 tiếttùy khoanh vùng phạm vi số lượng giới hạn kiểm tra cũng như nhu yếu nội dung chương trình. Qua đó ta thấytên của những cột kiểm tra hầu hết nhằm mục đích phân loại thời lượng và miêu tả khái quát hình thứckiểm tra. Như vậy, để nhóm bài Kiểm tra miệng thêm đa dạng và phong phú với hình thức kiểm traviết tất cả chúng ta nên đổi tên cột Kiểm tra miệng thành cột Kiểm tra 5 phút [ thời lượng kiểm16tra hoàn toàn có thể xê dịch xấp xỉ 5 phút ] hoặc để tiện cho việc ghi chép thì vẫn giữ tên Kiểmtra Miệng nhưng hiểu hoàn toàn có thể kiểm tra dưới nhiều hình thức khác nhau. 17PH Ụ LỤCMột số bài kiểm tra bài cũ đầu giờ với hình thức viết :    Lớp 11 / Unit 11 : Sources of Energy11 / Unit 11 / :     Điền vào mỗi khoảng chừng trống một trong những từ sau : [ 2 p ] safe unlimited alternative release source limitedWe need energy to live and work. Our major [ 1 ] ______________ of energy is oil. Oil is onekind of fossil fuel. The amount of fossil fuel in the world is [ 2 ] _______________. Therefore, wemust save it, and at the same time, we must find new sources of energy. Geothermal heat andnuclear power are [ 3 ] ____________ sources of energy. They can give us electricity. Otheralternative sources are the sun, waves and water. Thes e sources are not only unlimited andavailable but also clean and [ 4 ] _____________ for the environment. People should develop anduse them more and more in the future. Vocabulary : 1. infinite [ adj ] … … … … … … … … …. = [ adj ] … … … … … … … … … … … 2. hết sạch : [ adj ] … … … … … … … … … ; [ adj / V = 3 ] … … … … … … … … ; [ V ] … … … … … … Viết lại 2 câu sau sử dụng mệnh đề quan hệ : His father is standing over there. You met at the school gate yesterday. … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …    Lớp 11 / Unit 13 : Hobbies11_Mieng Voc13 and Tag questions : [ 6 phút ] I /. Cho biết nghĩa tiếng Anh / Việt tương tự : – sưu tập tem [ phr ] : – occupied [ adj ] : – common [ adj ] : – throw away [ v ] : – [ thuộc ] quốc tế [ adj ] : – nụ cười, sở trường thích nghi [ n ] : II /. Viết lại những câu sau sử dụng câu nhấn mạnh vấn đề theo gợi ý : [ 3.0 đ ] 1 /. She takes Jack to the train station every morning. 2 /. We stayed in this khách sạn last summer vacation.  It was inIII /. Điền vào khoảng chừng trống đuôi câu hỏi : [ 1.0 đ ] We took this photograph on holiday, ____________ ?    Lớp 11 / Unit 13 + 15 : [ REVIEW ] 11 Mieng Voc 13 + 15 _People say :   Cho biết nghĩa những từ sau : [ 7.0 điểm ] A – điều không chắc như đinh : [ n ] – lập kỉ lục mới [ phr ] : – bay vào khoảng trống [ phr ] : – tổ chức triển khai [ 2 từ ] : – cực độ, cùng cực, tối đa : [ adj ] 18 – diễn ra [ v ] : – giao động, khoảng chừng : [ adv ]   Viết lại những câu sau theo gợi ý : [ 3.0 điểm ] – They expect that the Dean will be meeting them at the airport tomorrow and taking them there.  The Dean – They say that he was working in the garden when he saw the UFOs.  He11 Mieng Voc 13 + 15 _People say :   Cho biết nghĩa những từ sau : [ 7.0 điểm ] B – thôi thúc [ v ] : – phóng lên [ v ] : – cơ sở vật chất [ n ] : – Open, xảy ra [ 2 từ ] ] : – cực độ, cùng cực, tối đa [ n ] : – thực trạng không khối lượng : [ n ] – đấu thủ, người tranh tài [ n ] :   Viết lại những câu sau theo gợi ý : [ 3.0 điểm ] – They said that aliens had visited the earth and left some mysterious circles on those wheatfields.  Aliens – They say that those men saw UFOs flying around them on the sky.  Thos e men    Lớp 12 / Unit 3 : Ways of Socializing12 / Unit 1 / Read :  Điền vào mỗi khoảng chừng trống một trong những từ sau : point nod raise impolite approach signalsThere are some situations where smaller non-verbal ________ are more appropriate. In a restaurant, forexample, if we want to attract the attention of our waiter, we have several choices. We can wait until hepasses near us, catch his eye, and _______ slightly to let him know we would like him to come to ourtable. Or we can ________ our hand slightly to show that we need assistance. We do not whistle or clapour hands to get the person’s attention. That is considered ________ and even rude.  Dịch câu in đậm nghiêng sang tiếng Việt :  Cho biết nghĩa tiếng Anh hoặc Việt tương tự : 1. point [ v ] : … … … … … … … … … … … … 2. raise [ v ] : … … … … … … … … … … … … … … … … 3. lịch sự và trang nhã [ adj ] : … … … … … … … … … … … 3. huýt sáo [ v ] : … … … … … … … … … … … … … … … …    Lớp 10 / Unit 9 : The Undersea World    10 – U9 / R + Sp :  Cho biết nghĩa tiếng Anh / Việt tương tự : [ 6 đ ] 1. marine [ adj ] 2. gulf [ n ] 3. mysterious [ adj ] 4. Đại tây dương5. bị nguy hại, rình rập đe dọa 6. Sự đa dạng sinh học [ n ]  Động từ BQ tắc : [ 1 đ ] – think /  Dịch sang tiếng Anh hoặc Việt : [ 3 đ ] 1. Biển và đại dương bao trùm khoảng chừng 75 % diện tích quy hoạnh mặt phẳng toàn cầu. 2. We should place rubbish and plastics bags in proper dusbins.    Lớp 12 / Unit 1 + 2 + 3 : REVIEW12 Vocabulary u1 + 2 + 3 : [ A ] 19  Cho biết nghĩa tiếng Anh hoặc Việt tương tự : 1. việc vặt trong nhà : [ n ] 2. join hands : [ phr ] 3. mischievous [ adi ] 4. gắn bó, khắn khít : [ adj ] 5. look after : [ v ] 6. sự / điểm khác nhau : [ n ] 7. physical attractiveness : [ n ] 8 sự phong phú : [ n ] 9. non-verbal : [ adj ] 10. confidence : [ n ] 12 Vocabulary u1 + 2 + 3 : [ B ]  Cho biết nghĩa tiếng Anh hoặc Việt tương tự : 1. thuộc về sinh học : [ adj ] 2. take the responsibility for : [ phr ] … … … 3. well-behaved : [ adj ] 4. ủng hộ : [ adj ] 5. give a hand : [ phr ] 6 marriage : [ n ] 7. traditional : [ adj ] 8. kết hôn với : [ v ] 9. informal : [ adj ] 10. gesture : [ n ]    Lớp 12 : Tenses    Past simple : Quá khứ đơn  Ý nghĩa :  Dấu hiệu [ hay gặp ] :  Hình thức động từ [ Form ] :    Lớp 12 : REVIEWPREPOSITIONS : Đề 071 /. look for 2 /. give up3 /. go out 4 /. turn up5 /. take after 6 /. put on7 /. throw away 8 /. protect ______9 /. at the age of 10 /. get married _______11 /. keen ______ 12 /. fond ______PREPOSITIONS : Đề 081 /. look up 2 /. apply for3 /. famous ______ 4 /. get on / along5 /. look after 6 /. stand for7 /. put off 8 /. set up9 /. between … _______ 10 /. pick up11 /. ask …. ______ 12 /. prevent fromNGỮ ÂM : Đề 06    Qui tắc phát âm – S / ES    Ghi 4 chữ g đọc là âm / dʒ /    Ghi 5 chữ có pần gạch dưới đọc là âm / ʌ / 20T ài liệu tham khảoLê Phước Lộc. Lý Luận dạy học. 2002. Đại học Cần ThơNguyễn Quốc Hùng. Testing and Assessment, 2004. Đại học Cần ThơVũ Thị Lợi. Kiểm tra nhìn nhận liên tục và định kỳ môn tiếng Anh. 2009. Nhàxuất bản giáo dục. Wynne Harlen and Ruth Deakin Crick. Testing, motivation and learning, 2002. University of Cambridge Faculty of EducationCác trang web tìm hiểu thêm : Theories of Motivation in Education | eHow. comhttp : / / www.ehow.com/facts_5010005_theories-motivation-education.html#ixzz1MldYkpy6//www.ehow.com/facts_5010005_theories-motivation-education.html//www.ets.org/Media/About_ETS/pdf/ELL_Guidelines.pdf//homeworktips.about.com/b/2010/07/06/external-and-internal-motivation.htm//www.womenlivingontheedge.com//mustang.he.net/~image/nwm/iminart/art0109.html//pareonline.net/getvn.asp?v=7&n=8//www.informaworld.com/smpp/content~content=a713613251~db=educ~order=page?magic=eduarena||2D20F2111CE5DE9DEA2FB66DB932546E//www.beta-iatefl.org/1338/blog-publications/role-tests-students-de-motivation21Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH [ TRƯỜNG / TT / PHÒNG GDĐT ] 1. Ưu điểm chính2. Tồn tại cần khắc phục3. Kết quả thực thi tại đơn vị4. Hướng phát triển4. Xếp loạiA     ; B     ; C     ; KXL     ; Sao chép    … … … … … …, ngày … … tháng … năm 2013CH Ủ TỊCH HỘI ĐỒNG [ ký tên và đóng dấu ]

Video liên quan

Chủ Đề