Powerpoint về lượng giá trị hàng hóa

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Tài liệu "Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa" có mã là 1535760, file định dạng docx, có 14 trang, dung lượng file 31 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: Luận văn đồ án > Tổng hợp. Tài liệu thuộc loại Vàng

Nội dung Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 14 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

Mục đích của bài thuyết trình: Qua bài thuyết trình này, nó sẽ giúp các bạn hiểu thế nào là lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM 4 I. Lượng giá trị hàng hóa 1. Khái niệm: Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, được đo bằng thời gian lao động sống và quá khứ. Để tạo ra sản phẩm là hạt gạo bằng cách trồng lúa thì cần mất 4 tháng lao động của người nông dân. Để thu hoạch những củ sắn người nông dân phải mất 8 – 12 tháng chăm sóc sau khi trồng. 2. Thước đo lượng giá trị hàng hóa. a] Thời gian lao động cá biệt: Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động của người sản xuất hoặc đơn vị sản xuất để tạo ra một đơn vị hàng hoá. b] Thời gian lao động xã hội cần thiết: Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là, với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định • Ví dụ trong 1 tổ gồm có 15 công nhân xưởng may áo quần, với cùng 1 điều kiện làm việc như nhau. Công nhân thứ nhất cần 40 phút để may lắp ráp 1 chiếc áo. Công nhân thứ 2 cần 60 phút để may lắp ráp 1 chiếc áo Thời gian lao động cá biệt Các công nhân còn lại thời gian cần để may lắp ráp 1 chiếc áo là 50 phút Thời gian lao động xã hội cần thiết II. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. 1. Năng suất lao động. a] Khái niệm: Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động. Nó được đo bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. 2phút 2 đôi Chị đây 2 phút 3 đôi nhé Sử dụng máy cắt cỏ giúp tiết kiệm thời gian, công sức lao động và đem lại hiệu quả cao. Phân loại: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Năng suất lao động cá biệt Năng suất lao động xã hội Năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chính là năng suất lao động xã hội b] Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động. Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ. Mức độ ứng dụng những thành tựu KH-KT vào SX. Trình độ khéo léo [thành thạo] trung bình của người lao động. Trình độ tổ chức quản lý. Quy mô và hiệu suất của tư liệu SX. Các điều kiện tự nhiên thuận lợi. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TĂNG LÊN Giống ngô HN88 do Vinaseed lai tạo có đặc điểm cây khỏe, to và kháng bệnh Sử dụng máy cày trong sản xuất đem lại hiệu quả hơn dùng trâu Gặt lúa bằng máy đem lại hiệu quả cao hơn so với gặt lúa bằng tay như bình thường Cũng đành cố gắng chịu đựng thôi Thời tiết thế này thì sao mà sản xuất ???? c] Mối quan hệ giữa năng suất lao động và lượng giá trị hàng hóa • Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để sản xuất hàng hóa càng giảm,lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại, năng suất lao động xã hội càng giảm thì thời gian cần thiết để sản xuất ra sản phẩm xã hội ngày càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm ngày càng nhiều. Nếu tất cả những người công nhân này chỉ dùng kim để may áo thì thời gian làm ra 1 chiếc áo là bao lâu ??? c] Mối quan hệ giữa năng suất lao động và lượng giá trị hàng hóa • Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Như vậy, muốn giảm giá trị của một đơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động.

Câu 8: Trình bày lượng giá trị của hàng hóa. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề trên đối với việc xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, phát triển KHCN của Đảng và Nhà nước VNLượng giá trị của hàng hóa- Giá trị của hàng hóa là do LĐ XH, LĐ trừu tượng của người SX hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó. - Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng LĐ tiêu hao để SX ra hàng hóa đó và nó được tính bằng ngày, giờ, tháng, năm.Trong thực tế, có nhiều người cùng SX ra một mặt hàng, nhưng điều kiện SX, trình độ tay nghề, NSLĐ khác nhau. Thế nhưng lượng giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí LĐ cá biệt quy định, mà nó được đo bởi thời gian LĐ XH cần thiết.- Thời gian LĐ XH cần thiết là thời gian cần để SX ra một hàng hóa trong điều kiện sản xuất trung bình, với trình độ thành thạo trung bình, một cường độ lao động trung bình và trình độ kỹ thuật trung bình của XH. Thông thường, thời gian LĐ XH cần thiết là thời gian LĐ cá biệt của người SX cung cấp đại bộ phận hàng hóa trên thị trường quyết địnhThời gian LĐ XH cần thiết là một đại lượng không cố định. Khi thời gian LĐ XH cần thiết thay đổi [cao hay thấp] thì lượng giá trị của hàng hóa cũng sẽ thay đổi.Như vậy, chỉ có lượng LĐ XH cần thiết, hay thời gian LĐ XH cần thiết để SX ra một hànghóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa ấy. Đó cũng chính là giá trị XH chứ không phải là giá trị cá biệt của hàng hóa.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóaSự thay đổi của lượng giá trị hàng hóa phụ thuộc vào:* Năng suất LĐ: là năng lực sản xuất của LĐ, được đo bằng lượng thời gian cần thiết để SX ra một đơn vị sản phẩm, hoặc số lượng sản phẩm SX ra trong một đơn vị thời gian. Nếu NSLĐ tăng thì lượng giá trị hàng hóa giảm.Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến năng suất LĐ:- Trình độ khéo léo [thành thạo] của LĐ- Mức độ ứng dụng các thành tựu của KHCN - Trình độ tổ chức quản lý, hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào.* Cường độ LĐ: cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của LĐ; là sự tiêu hao thần kinh cơ bắp trong một đơn vị thời gian. Khi cường độ LĐ tăng thì lượng giá trị của hàng hóa không thay đổi. Tăng cường độ LĐ, thực chất chính là việc kéo dài thời gian LĐ.Cường độ LĐ phụ thuộc vào:- Trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của TLSX- Thể chất, tinh thần của người LĐSo sánh năng suất LĐ và cường độ LĐ:- Giống nhau: số lượng sản phẩm tăng- Khác nhau: + Năng suất LĐ: dựa vào máy móc là chủ yếu. + Cường độ LĐ: chủ yếu dựa vào con người. Vậy NSLĐ tăng tốt hơn cường độ LĐ* Mức độ giản đơn hay phức tạp của LĐ:- LĐ giản đơn: không qua đào tạo, huấn luyện- LĐ phức tạp: qua đào tạo, huấn luyệnÝ nghĩa nghiên cứu vấn đề trên đối với việc xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, phát triển KHCN của Đảng và Nhà nước VNNhư vậy, mấu chốt để hạ giá trị cá biệt của SX hàng hóa là: tăng NSLĐ- Có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề, tăng cường kĩ năng, kĩ xảo, kĩ luật của người LĐ- Cải tiến tổ chức quản lý, hợp lý hóa SX kinh doanh- Ứng dụng có hiệu quả KHCN- Tiết kiệm chi phí SX

Video liên quan

Chủ Đề