Nhà nước Văn Lang ra đời vào thế kỉ nào

Câu hỏi: Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào?

Lời giải:

Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh:

- Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế, sản xuất phát triển.

- Trong các chiềng, chạ, một số người giàu lên, được bầu làm người đứng đầu để trông coi mọi việc; một số ít nghèo khổ, phải rơi vào cảnh nô tì. Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm.

- Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản chống lại lụt lội, bảo vệ mùa màng [làm thủy lợi].

- Cần có thủ lĩnh chỉ đạo các cuộc đấu tranh chống xung đột.

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn vềnhà nước văn langnhé:

Văn Langlànhà nướcđầu tiên theotruyền thuyếttronglịch sử Việt Nam. Nhà nước Văn Lang được cai trị bởi cácHùng Vương.

1. Tên gọi :

Tên nước Văn Lang, cũng là tên bộ tộc mạnh nhất đã thống nhất 15 bộ tộc ở khu vựcmiền Bắc Việt Nam, theo một số suy đoán thì có khả năng, từ "Văn Lang" có nguồn gốc từ tiếng Việt cổ làBlanghayKlang, mà nhiều dân tộc miền núi ở cao nguyên Trung Bộ chỉ một loạichimmà họ tôn kính như vật tổ.

2. Thời gian, địa lý:

Nhà nước Văn Lang được hình thành vào khoảng năm 2879 TCN và kết thúc vào năm 258 TCN, có lãnh thổ phía đông giáp Nam Hải [tức Biển Đông], Tây tới Ba Thục, Bắc tới hồ Động Đình, Nam tới nước Hồ Tôn Tinh [còn gọi là nước Hồ Tôn, sau này là Chiêm Thành]; lãnh thổ chia thành 15 bộ, còn gọi là quận. Còn dựa trên các di tích văn hóa đồ đồng đã được phát hiện, cho thấy lãnh thổ nước Văn Lang bao gồm khu vực Bắc bộ và 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh ngày nay, có thể kéo dài tới Quảng Trị.

3. Hoàn cảnh ra đời :

- Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế, sản xuất phát triển.

- Trong các chiềng, chạ, một số người giàu lên, được bầu làm người đứng đầu để trông coi mọi việc; một số ít nghèo khổ, phải rơi vào cảnh nô tì. Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm.

- Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản chống lại lụt lội, bảo vệ mùa màng [làm thủy lợi].

- Cần có thủ lĩnh chỉ đạo các cuộc đấu tranh chống xung đột.

4. Tổ chức nhà nước:

Đứng đầu nhà nước làHùng Vương, trong triều đình có các quan giúp việc làLạc Hầu, quanLạc Tướngcai quản các bộ địa phương, dưới Lạc Tướng là các quanBồ Chínhcai quản từng khu vực nhỏ [làng]. Theo các tư liệu cổ, các vị vua cai trị nước Văn Lang có tất cả 18 đời [hoặc dòng] vua.

Xã hội có giai cấp có lẽ chưa xuất hiện, nhưng chắc chắn đã xuất hiện sự phân tầng

5. Thành tựu:

Thời đại Văn Lang có sự phát triển mạnh về nông nghiệp. TheoKhâm định Việt sử thông giám cương mục, cư dân Văn Lang đã biết trồng lúa nước, theo nước triều lên xuống mà làm ruộng, gọi là ruộng Lạc; biết khắc phục thiên nhiên [truyền thuyếtSơn Tinh, Thủy Tinh], sử dụng dụng cụ nông nghiệp [cày, cuốc, mai, thuổng] và dùng sức trâu bò thay sức người, nhờ vậy người dân có cuộc sống vật chất và tinh thần khá phong phú. Với nguồn lương thực chính là thóc gạo [gạo nếp và gạo tẻ], dân Văn Lang đã biết lấy ống tre thổi cơm [cơm lam], làm bánh [sự tích bánh chưng, bánh giầy]; ngoài ra còn có khoai, sắn, thực phẩm có các loại cá, gia súc, gia cầm, rau củ.

Cư dân Văn Lang có tập quán ở nhà sàn, nhuộm răng đen, ăn trầu [sự tích trầu cau], xăm mình.

người dân Văn Lang lấy vỏ cây làm áo mặc, phụ nữ mặc áo váy, nam giới đóng khố; biết dệt cỏ ống làm chiếu nằm, sau đó biết sáng chế dụng cụ xe sợi bằng đất nung - tiền đề của việc dệt vải. Cả nam lẫn nữ đều thích dùng đồ trang sức.

Một thành tựu lớn khác là người dân biết sử dụng đồ đồng. Tư liệu khảo cổ cho thấy giai đoạn cực thịnh của nền văn hóa Đông Sơn là trong thời đại Hùng Vương. Khu vực phía Bắc nước ta vốn có nhiều mỏ kim loại như: vàng, bạc, chì, sắt, đồng.

Trống đồng Đông Sơn hiện đã tìm thấy được ở nhiều nơi, là bằng chứng khắc họa tiêu biểu cho nền văn hóa thời đại Hùng Vương

6. Kết thúc:

Cuối thờiHồng Bàng, theoĐại Việt sử lược, do nhiều lần bị vua Thục sang đánh nhưng nhờ binh cường tướng giỏi nên đều thắng nên vua Hùng sinh ra kiêu ngạo, chểnh mảng võ bị, ngày chỉ uống rượu ăn tiệc làm vui. Năm 258 TCN, cháu vua Thục làThục Phánsang đánh, vua còn mải mê uống rượu, khi quân Thục đến gần vua nhảy xuống giếng chết, quân lính đầu hàng. Thục Vương chiếm lấy nước, sáp nhập và thành lập nướcÂu Lạc.

Câu hỏi 2 trang 61 Lịch Sử lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhà nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào? Hãy nêu ý nghĩa sự ra đời của Nhà nước Văn Lang.

Lời giải:

- Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ VII TCN.

- Sự ra đời của nhà nước Văn Lang đã:

+ Mở đầu thời kì dựng nước và giữ nước của người Việt; mở đầu cho nền văn minh sông Hồng.

+ Chứng tỏ quốc gia cổ đại của người Việt được hình thành từ sớm, nước Việt Nam có lịch sử và truyền thống lâu đời.

+ Đặt cơ sở cho sự phát triển cao hơn của nhà nước Âu Lạc [ở giai đoạn sau].

Hướng dẫn trả lời câu hỏi trang 57 Lịch Sử và Địa Lí lớp 6 sách Cánh Diều – Bài 12: Nhà nước Văn Lang

Câu hỏi: Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian nào?

Hãy xác định phạm vi lãnh thổ chủ yếu của nước Văn Lang trên lược đồ hình 12.2

Trả lời: Sự ra đời của nhà nước Văn Lang: Vào khoảng thế kỉ VII TCN, cư dân Lạc Việt đã sống quây quần ở lưu vực các con sống lớn, đời sống sản xuất có nhiều chuyển biến, xã hội có sự phân hóa giàu nghèo. Do nhu cầu làm thủy lợi và chống ngoại xâm đã thúc đẩy sự ra đời của nhà nước đầu tiên ở Việt Nam – Nhà nước Văn Lang.

– Phạm vi lãnh thổ của nhà nước Văn Lang: Chủ yếu ở lưu vực các sông thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.



    Chuyên mục:
  • Lớp 6
  • Lịch Sử và Địa Lí 6 Sách Cánh Diều

Quảng cáo

Phần I: Lịch sử

Câu 1. Nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ:

A. V TCN.                               B. VI TCN.

C. VII TCN.                                      D. VIII TCN.

Câu 2. Kinh đô của nước Văn Lang đóng ở:

A. Phong Châu [Phú Thọ ngày nay].                   B. Mê Linh [Hà Nội ngày nay].

C. Phong Khê [Hà Nội ngày nay].              D. Luy Lâu [Bắc Ninh ngày nay].

Câu 3. Trong tổ chức Nhà nước Văn Lang, người đứng đầu mỗi bộ là:

A. Lạc hầu.                              B. Lạc tướng.

C. Vua Hùng.                          D. Bồ chính.

Câu 4. Nước Âu Lạc ra đời vào khoảng năm bao nhiêu?

A. 218 TCN.                           B. 208 TCN.

C. 207 TCN.                            D. 179 TCN.

Câu 5. Ai là người lãnh đạo người Âu Việt và Lạc Việt đánh bại quân Tần, lập ra nước Âu Lạc?

A. Hùng Vương.                      B. Bà Triệu.

C. Thục Phán.                         D. Hai Bà Trưng.

Câu 6. Kinh đô của nước Âu Lạc đóng ở:

A. Phong Châu [Phú Thọ ngày nay].                   B. Mê Linh [Hà Nội ngày nay].

C. Phong Khê [Hà Nội ngày nay].              D. Luy Lâu [Bắc Ninh ngày nay].

Câu 7. Các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện chính sách cai trị chính trị đối với người Việt như thế nào?

A. Đưa người Hán sang cai trị người Việt theo luật pháp hà khắc của họ.

B. Cho người Việt đứng đầu các quận, huyện.

C. Xây trường học, cơ sở y tế, đào tạo đội ngũ tay sai.

D. Đàn áp người dân dưới nhiều hình thức.

Câu 8. Sau khi xâm lược Âu Lạc [179 TCN], nhà Triệu chia Âu Lạc làm hai quận:

A. Cửu Chân, Nhật Nam.                           B. Giao Chỉ, Nhật Nam.

C. Giao Chỉ, Cửu Chân.                    D. Cửu Chân, Tống Bình.

Câu 9. Đứng đầu nhà nước Âu Lạc là:

A. Hùng Vương.       B. An Dương Vương.        C. Lý Bí.                D. Mai Hắc Đế.

Câu 10. Theo chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với đất nước ta, đứng đầu các làng, xã là:

A. Thứ sử người Hán.                       B. Thái thú người Hán.

C. Huyện lệnh người Việt.                 D. Hào trưởng người Việt.

Câu 11. Từ đầu Công nguyên, các triều đại phong kiến phương Bắc mở trường dạy chữa Hán tại các:

A. làng.                 B. quận.                C. huyện.              D. phủ.

Câu 12. Xã hội Việt Nam dưới thời Bắc thuộc xuất hiện những tầng lớp mới nào?

A. Lạc hầu, địa chủ Hán.                            B. Lạc tướng, hào trưởng người Việt.

C. Lạc dân, nông dân lệ thuộc.                   D. Địa chủ Hán, nông dân lệ thuộc.

Câu 13. Lãnh thổ chủ yếu của nước Âu Lạc thuộc khu vực nào của Việt Nam hiện nay?

A. Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.            B. Bắc Bộ và Nam Trung Bộ.

C. Bắc Trung Bộ và Nam Bộ.           D. Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

Câu 14. Sau khi lên ngôi, Hùng Vương chia cả nước làm:

A. 13 bộ.              B. 14 bộ.              C. 15 bộ.              D. 16 bộ.

Câu 15. Nhà ở phổ biến của cư dân Văn Lang là:

A. Nhà ngói.         B. Nhà sàn.          C. Nhà tầng.                  D. Nhà đất.

Video liên quan

Chủ Đề