3569 99
2851 62
1964 47
1887 39
1764 32
Nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu mặt ở người Kinh 18-25 tuổi để ứng dụng trong Y học.Các giá trị nhân trắc sọ mặt thay đổi theo quá trình tăng trưởng của cá thể. Quá trình tăng trưởng của con người được chia thành ba giai đoạn: từ lúc mới sinh đến trước tuổi dậy thì, từ lúc dậy thì đến tuổi trưởng thành và sau tuổi trưởng thành. Đồng hành với tăng trưởng chung này có sự thay đổi các giá trị nhân trắc của phức hợp hệ thống sọ mặt. Hiểu rõ giá trị trung bình các chỉ số đại diện cho cộng đồng có nhiều ý nghĩa trong nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng. Các nhà lâm sàng có thể can thiệp điều trị để đem lại hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân, nhằm đạt được một kết quả điều trị thoã mãn về hình thái, ổn định về chức năng và hài lòng về thẩm mỹ…
Trong lĩnh vực Y học nói chung và răng hàm mặt, ngoại khoa, phẫu thuật tạo hình hàm mặt nói riêng, các số đo, chỉ số đầu mặt…là những thông tin rất quan trọng trong việc chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị nắn chỉnh răng, chỉnh hình xương, phẫu thuật thẫm mỹ, là căn cứ để phục hồi lại các chức năng cơ bản cũng như thẩm mỹ đã mất do bệnh lý thông do tai nạn giao thông, tai nạn lao động. Khuôn mặt có thể bị tàn phá, mất tổ chức không thể nhận dạng được khi bệnh nhân có các bệnh lý như ung thư hoặc khi bị tai nạn, các bác sỹ sẽ thể tái lập lại một khuôn mặt phù hợp cho riêng từng ca lâm sàng dựa trên các số đo bình thường của họ ở chính thời điểm đó là như thế nào. Để có được những quyết định đúng đắn cho các can thiệp về hình thái và chức năng ở vùng đầu – mặt, các tác giả trên thế giới sử dụng những phương pháp đo đạc và phân tích khác nhau để nghiên cứu đặc điểm sọ mặt cho từng chủng tộc khác nhau [1],[2],[3],[4]. Hiện nay các bác sỹ đã và đang sử dụng các tiêu chí của người Cáp-ca chủng tộc Mongoloide để áp dụng cho người Việt Nam. Việc áp dụng chỉ số của một chủng tộc này cho một chủng tộc khác là không phù hợp, đặt biệt là trong lĩnh vực nắn chỉnh răng-hàm, phẫu thuật thẩm mỹ, một yêu cầu ngày càng tăng cao của người dân để nâng cao hơn chất lượng cuộc sống đặc biệt ở lứa tuổi 18-25, là lứa tuổi ổn định để thực hiện các can thiệp y khoa. Do vậy, xác định các đặc điểm nhân trắc đầu-mặt ở người Việt Nam là một nhu cầu hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay không chỉ đối với ngành Y mà còn của nhiều chuyên ngành khác. Ở Việt Nam, chúng ta cũng đã có một số nghiên cứu về các giá trị nhân trắc trên phim sọ nghiêng và ảnh chụp chuẩn hoá. Tuy nhiên các nghiên cứu này được thực hiện trên số đối tượng còn hạn chế và chưa được hệ thống nên các giá trị thu được chưa mang tính đại diện.
Nhằm góp phần đưa ra hằng số các giá trị nhân trắc sọ mặt của người Kinh trưởng thành độ tuổi 18-25 chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu mặt ở người Kinh 18-25 tuổi để ứng dụng trong Y học” với các mục tiêu sau:
1. Xác định một số đặc điểm hình thái đầu mặt ở nhóm người Kinh tuổi từ 18- 25 trên phim Xquang sọ mặt từ xa và trên ảnh chuẩn hoá đang học tại một số trường Đại học và Cao đẳng tại Hà Nội và Bình Dương.2. Mô tả mối tương quan giữa mô cứng và mô mềm trên phim sọ mặt từ xa, mối liên quan giữa kết quả đo trên ảnh chuẩn hoá và trên phim sọ mặt từ xa ở một nhóm đối tượng trong nhóm nghiên cứu trên.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Giải phẫu mô cứng và mô mềm 3 1.1.1. Giải phẫu mô cứng 3 1.1.2. Giải phẫu mô mềm 8 1.1.3 Các điểm mốc và kích thước trên mô mềm 12 1.2. Phương pháp nghiên cứu nhân trắc trên phim sọ mặt và trên ảnh chuẩn hoá 12 1.2.1. Phương pháp đo và phân tích trên phim sọ mặt 12 1.2.2. Phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hoá 14 1.2.3 So sánh hai phương pháp đo đạc trên ảnh chụp chuẩn hoá và trên phim sọ mặt 16 1.3. Nghiên cứu lứa tuổi người trưởng thành độ tuổi 18 – 25 19 1.4. Tương quan mô cứng mô mềm 21 1.5. Các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới 26 1.5.1. Trên ảnh chụp chuẩn hoá 26 1.5.2. Trên phim sọ mặt 30 1.6. Ứng dụng nghiên cứu nhân trắc trong thực tế 32 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 2.1. Đối tượng nghiên cứu 34 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 34 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 34 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu 35 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 35 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 35 2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu 37 2.4.1. Các biến số trên ảnh chụp chuẩn hoá 37 2.4.2. Các chỉ số trên phim sọ mặt 45 2.4.3. So sánh kết quả hai phương pháp 57 2.4.4 Tương quan mô cứng mô mềm trên phim sọ nghiêng 57 2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu 58 2.6. Quy trình thu thập số liệu 59 2.7. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu 66 2.8. Sai số và cách khắc phục sai số 66 2.8.1. Sai số hệ thống 66 2.8.2. Sai số ngẫu nhiên 66 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu 68 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 69 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 69 3.2. Đặc điểm chung các kích thước, góc và các tỷ lệ trên phim sọ mặt 70 3.3. Đặc điểm chung các kích thước, góc và tỷ lệ khuôn mặt trên ảnh chuẩn hoá 76 3.4. So sánh giữa kết quả của hai phương pháp đo 87 3.5 Tương quan mô cứng mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng 90 Chương 4: BÀN LUẬN 96 4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 96 4.1.1. Tỷ lệ giới tính 96 4.1.2. Phương pháp nghiên cứu 96 4.1.3. So sánh chung giá trị trung bình các chỉ số đầu mặt giữa nam và nữ 98 4.2. Đặc điểm hình thái sọ mặt người dân tộc Kinh 18-25 98 4.2.1. Trên phim sọ mặt thẳng 98 4.2.2. Trên phim sọ nghiêng từ xa kỹ thuật số 101 4.2.3. Trên ảnh thẳng chuẩn hóa 106 4.2.4. Các chỉ số mặt theo Martin 112 4.3. So sánh kết quả hai phương pháp đo đạc 113 4.4. Tương quan giữa chỉ số mô cứng và mô mềm 118 KẾT LUẬN 122 KIẾN NGHỊ 124 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các kích thước ngang trên ảnh thẳng chuẩn hóa 38 Bảng 2.2. Các tỷ lệ trên ảnh thẳng chuẩn hóa 39 Bảng 2.3. Các mốc đo trên ảnh nghiêng chuẩn hoá 39 Bảng 2.4. Các kích thước trên ảnh nghiêng chuẩn hóa 41 Bảng 2.5. Các tỷ lệ trên ảnh nghiêng chuẩn hóa 42 Bảng 2.6. Các góc mô mềm trên ảnh nghiêng chuẩn hóa 42 Bảng 2.7. Các điểm mốc trên mô cứng 45 Bảng 2.8. Các điểm mốc GP mô mềm 47 Bảng 2.9. Các kích thước và góc mô cứng trên phim sọ mặt nghiêng 50 Bảng 2.10. Điểm mốc giải phẫu phim sọ mặt thẳng 53 Bảng 2.11. Các kích thước theo chiều ngang 55 Bảng 2.12. Các kích thước theo chiều dọc 55 Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trên ảnh chuẩn hoá theo giới 69 Bảng 3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trên phim sọ mặt theo giới 70 Bảng 3.3. Phân loại tương quan xương theo giới 70 Bảng 3.4. Giá trị trung bình các kích thước, góc và các tỷ lệ trên phim sọ mặt nghiêng giữa nam và nữ 71 Bảng 3.5. Giá trị trung bình các kích thước, góc và các tỷ lệ trên phim sọ mặt nghiêng của ba loại tương quan xương 73 Bảng 3.6. Các giá trị trung bình các kích thước đo trên phim sọ mặt thẳng ở nam và nữ 75 Bảng 3.7. Sự cân đối sọ mặt trên phim sọ mặt thẳng qua mặt phẳng dọc giữa 76 Bảng 3.8. Ba kiểu hình thái khuôn mặt ở nam và nữ theo phân loại của Celébie và Jerolimov 76 Bảng 3.9. Giá trị trung bình các kích thước trên ảnh chuẩn hóa theo giới 77 Bảng 3.10. Giá trị trung bình các góc trên ảnh chuẩn hóa theo giới 78 Bảng 3.11. Các tỷ lệ giữa các kích thước trung bình trên ảnh chuẩn hóa theo giới 79 Bảng 3.12. Khoảng cách từ các điểm môi trên và môi dưới tới các đường thẩm mỹ S, E trên ảnh chuẩn hóa theo giới 79 Bảng 3.13. Các chỉ số theo Martin và Saller trên ảnh chuẩn hóa theo giới 80 Bảng 3.14. Giá trị trung bình các kích thước ngang của các dạng mặt 80 Bảng 3.15. Giá trị trung bình các kích thước dọc của các dạng mặt 81 Bảng 3.16. So sánh các góc mô mềm của các dạng mặt 81 Bảng 3.17. So sánh các tỷ lệ giữa các kích thước trung bình của các dạng mặt 82 Bảng 3.18. So sánh khoảng cách từ các điểm môi trên và môi dưới tới các đường thẩm mỹ S, E của các dạng mặt 83 Bảng 3.19. So sánh các chỉ số của các dạng mặt 83 Bảng 3.20. Chỉ số mặt toàn bộ ở mẫu nghiên cứu giữa nam và nữ 84 Bảng 3.21. Chỉ số mặt toàn bộ ở mẫu nghiên cứu giữa các dạng mặt 84 Bảng 3.22. Chỉ số mũi ở mẫu nghiên cứu giữa nam và nữ 85 Bảng 3.23. Chỉ số mũi ở mẫu nghiên cứu giữa các dạng mặt 85 Bảng 3.24. Chỉ số hàm dưới ở mẫu nghiên cứu giữa nam và nữ 86 Bảng 3.25. Chỉ số hàm dưới ở mẫu nghiên cứu giữa các dạng mặt 86 Bảng 3.26. So sánh tương quan các giá trị trung bình các kích thước, góc, tỷ lệ, chỉ số sọ mặt đo trên phim sọ mặt và đo trên ảnh chuẩn hóa theo giới nam 87 Bảng 3.27. So sánh tương quan các giá trị trung bình các kích thước, góc, tỷ lệ, chỉ số sọ mặt đo trên phim sọ mặt và đo trên ảnh chuẩn hóa theo giới nữ 88 Bảng 3.28. So sánh tương quan các giá trị trung bình các kích thước, góc, tỷ lệ, chỉ số sọ mặt đo trên phim sọ mặt và đo trên ảnh chuẩn hóa 89 Bảng 3.29. Các phương trình hồi qui của của các biến khoảng cách và góc và chỉ số 90 Bảng 3.30. Tương quan mô cứng mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng của nam giới 90 Bảng 3.31. Tương quan mô cứng mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng của nữ giới 91 Bảng 3.32. Tương quan mô cứng mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng cho nam và nữ 92 Bảng 3.33. Tương quan mô cứng mô mềm của tương quan xương loại I 93 Bảng 3.34. Tương quan mô cứng mô mềm của tương quan xương loại II 94 Bảng 3.35. Tương quan mô cứng mô mềm của tương quan xương loại III 95 Bảng 4.1. So sánh các kích thước ngang với một số nghiên cứu khác. 99 Bảng 4.2. So sánh phân loại tương quan xương dựa vào góc ANB với các nghiên cứu khác 102 Bảng 4.3. So sánh với các nghiên cứu trong nước. 102 Bảng 4.4. So sánh giá trị trung bình của đối tượng nghiên cứu với các chủng tộc khác 103 Bảng 4.5. So sánh khoảng cách trên phim sọ mặt nghiêng của một số nghiên cứu khác nhau 103 Bảng 4.6. So sánh phân loại hình dạng mặt với một số dân tộc khác 106 Bảng 4.7. So sánh giá trị trung bình một số kích thước ngang ở nam với các tác giả khác trong nước 107 Bảng 4.8. So sánh giá trị trung bình một số kích thước ngang ở nữ với các tác giả khác trong nước. 108 Bảng 4.9. So sánh các góc nghiêng mô mềm ở nam với một số tác giả khác trong nước 109 Bảng 4.10. So sánh các góc nghiêng mô mềm ở nữ với một số tác giả khác trong nước 110
Bảng 4.11. Danh sách các biến có có thể sử dụng để dự đoán 116
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Lê Hùng, Tống Minh Sơn, Nguyễn Văn Huy và cộng sự [2019]. Giá trị các góc SNA, SNB, ANB trên phim mặt nghiêng ở người dân tộc Kinh 18-25 tuổi. Tạp chí Y học Việt Nam, số 2 [483], 216-219. 2. Nguyễn Lê Hùng, Tống Minh Sơn, Nguyễn Văn Huy và cộng sự [2019]. Hình dạng khuôn mặt theo Celebie và Jerolomov ở người Kinh độ tuổi 18-25 trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hoá. Tạp chí Y học Việt Nam, số 2 [483], 288-291.
3. Nguyễn Lê Hùng, Tống Minh Sơn, Nguyễn Văn Huy [2020]. Tương quan mô cứng và mô mềm trên phim mặt nghiêng ở người dân tộc Kinh 18-25 tuổi. Tạp chí Y học Việt Nam, số 1&2 [487], 210-214.