Lỗi không có kính chiếu hậu phạt bao nhiêu năm 2024

Gương là một trong những bộ phận cấu thành mỗi chiếc xe và đây là yếu tố để đảm bảo hoạt động của xe. Gương chiếu hậu có tác dụng giúp lái xe quan sát những xe đi cùng chiều phía sau để đưa ra quyết định khi sang đường, chuyển hướng.

Tại Điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định, xe ô tô, xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT giải thích gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy thì gương chiếu hậu là bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.

Theo đó, tất cả các gương chiếu hậu của xe phải được lắp đặt chắc chắn và điều chỉnh được vùng quan sát. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái.

Đồng thời, gương chiếu hậu cần đáp ứng quy định về kích thước như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm;

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.

Mức phạt xe máy không có gương chiếu hậu

Lỗi không có kính chiếu hậu phạt bao nhiêu năm 2024

Quy định phạt lỗi không gương mới nhất năm 2023.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe không gắn gương chiếu hậu khi tham gia giao thông sẽ bị phạt hành chính. Cụ thể, mức phạt tiền từ 300 - 400 nghìn đồng. Đồng thời, hình phạt bổ sung mà CSGT yêu cầu là buộc người điều khiển phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn (theo điểm a khoản 2, điểm a khoản 7 Điều 16).

Theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 14:2015/BGTVT, xe gắn máy phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Trong khi đó, với xe mô tô phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái để đảm bảo tầm quan sát.

Tuy nhiên, theo Nghị định 100 chỉ quy định mức xử phạt đối với xe máy không có gương bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng từ 100.000 - 200.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 17).

Như vậy, theo quy định Nghị định 100, trường hợp sử dụng gương chiếu hậu không đạt chuẩn hay nói cách khác là có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng có thể sẽ bị xử phạt theo quy định trên.

Đối với trường hợp xe gắn máy có gương chiếu hậu nhỏ bên trái sẽ đạt chuẩn có tác dụng quan sát sẽ không bị xử phạt. Còn với xe mô tô sẽ phải lắp đầy đủ 2 gương chiếu hậu nếu không muốn bị CSGT xử phạt vi phạm hành chính.

Gương chiếu hậu là thiết bị được gắn ở xe máy, xe máy điện dùng để người điều khiển phương tiện quan sát phía sau nhằm đảm bảo an toàn mỗi khi chuyển hướng, chuyển làn khi tham gia giao thông đường bộ.

Lỗi không có kính chiếu hậu phạt bao nhiêu năm 2024

Gương chiếu hậu đạt chuẩn

Theo Điểm E khoản 1, khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, xe ô tô, xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Theo Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT, gương chiếu hậu cần đáp ứng quy định về kích thước như sau:

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69cm2

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.

Mức phạt không gương chiếu hậu

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không có gương chiếu hậu sẽ bị phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng. Hơn nữa, người điều khiển buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn (theo điểm a khoản 2, điểm a khoản 7 Điều 16).

Lỗi không có kính chiếu hậu phạt bao nhiêu năm 2024

Xử phạt hành chính với lỗi không gương chiếu hậu

Theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 14:2015/BGTVT, xe gắn máy phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Trong khi đó, với xe mô tô phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái để đảm bảo tầm quan sát.

Tuy nhiên, theo Nghị định 100 chỉ quy định mức xử phạt đối với xe máy không có gương bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng từ 100.000 - 200.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 17).

Như vậy, theo quy định Nghị định 100, trường hợp sử dụng gương chiếu hậu không đạt chuẩn hay nói cách khác là có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng có thể sẽ bị xử phạt theo quy định trên.

Không kính chiếu hậu phạt bao nhiêu 2023?

3. Lỗi Không Gương Chiếu Hậu 2023 Phạt Bao Nhiêu Đối Với Ô Tô? Theo điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100 (điều chỉnh bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người lái xe ô tô sẽ bị phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng cho các vi phạm sau: - Xe ô tô không được trang bị đầy đủ gương chiếu hậu (phải có đủ 2 gương);

Không có kính chiếu hậu phạt bao nhiêu?

Mức phạt không gương đối với xe máy là từ 100.000 đến 200.000 đồng. Đây là mức phạt cao hơn so với mức phạt cũ là 80.000 đến 100.000 đồng. Người điều khiển xe máy nếu không có gương bên phải sẽ không bị phạt. Với lỗi không gương, người vi phạm được nộp phạt trực tiếp mà không cần phải đến Kho Bạc nhà nước để nộp phạt.

Không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển thì bị xử phạt như thế nào?

Như vậy, nếu người điều khiển xe môtô lưu thông trên đường không có gương chiếu hậu bên trái bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng và phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng nếu không có hoặc không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Nồng độ cồn 0.39 phạt bao nhiêu?

Vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, bị phạt từ 80.000 - 100.000 đồng. Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 miligam/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/1 lít khí thở, bị phạt từ 300.000 - 400.000 đồng.