Lái xe ô tô uống rượu bia bị phạt bao nhiêu

Theo thống kê của Bộ Công an, 6 tháng đầu năm 2021, trên cả nước xảy ra hơn 6.300 vụ tai nạn giao thông, hơn 4.400 người bị thương và hơn 3.000 người chết. Và trong tất cả các vụ giao thông đường bộ, tỷ lệ tai nạn do uống bia rượu chiếm đến 70 - 90%. Còn theo thống kê của Bộ Y tế, nước ta đứng thứ hai khu vực Đông – Nam Á, thứ 10 châu Á và thứ 29 trên thế giới về tiêu thụ rượu, bia. Ước tính mỗi năm, chi phí tiêu thụ rượu bia của cả nước khoảng 3,4 tỷ USD. Những dịp trước và sau Tết, tình trạng sử dụng rượu bia lại tăng vọt, kéo theo nguy cơ tai nạn giao thông.

Các chuyên gia y tế cho biết, rượu bia là một chất gây ảo giác nặng với hệ thần kinh, làm hệ thần kinh mất khả năng tự chủ, mất khả năng định hướng, mất khả năng điều khiển vận động. Do say xỉn không làm chủ được tay lái, khó xử lý tình huống, nhiều người đã vô tình gieo những án “tử” không hẹn trước cho những người tham gia giao thông khác và cả chính mình.

Ảnh minh họa: KT

Tiến sĩ, luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng Luật sư Chính pháp cho biết: Uống rượu, bia nhưng vẫn điều khiển phương tiện là lỗi vi phạm giao thông đường bộ rất nhiều người mắc phải. Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 117/2020/NĐ-CP, mức phạt phổ biến liên quan đến người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sử dụng bia rượu được quy định như sau:

1. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi:

- Điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. [Điểm c khoản 6 Điều 5].

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 - 8 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng.

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. [Điểm c khoản 8 Điều 5]

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 16 - 18 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng.

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. [Điểm a, b khoản 10 Điều 5].

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng.

2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một trong các hành vi:

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. [Điểm c khoản 6 Điều 6].

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng.

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. [Điểm c khoản 7 Điều 6].

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 4 - 5 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng.

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. [Điểm e, g khoản 8 Điều 6]

Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 - 8 triệu đồng.

Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

3. Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng [sau đây gọi chung là xe] vi phạm một trong các hành vi:

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. [Điểm c khoản 5 Điều 7]

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 1- 3 tháng.

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. [Điểm b khoản 7 Điều 7].

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 6 - 8 triệu đồng.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 16 tháng đến 18 tháng.

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. [Điểm a, b khoản 9 Điều 7].

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 16 - 18 triệu đồng

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 22 - 24 tháng.

3. Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện], người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm một trong các hành vi:

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. [Điểm q khoản 1 Điều 8].

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng.

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. [Điểm e khoản 3 Điều 8].

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng.

- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. [Điểm c, d khoản 4 Điều 8].

+ Mức xử phạt: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng./.

Mục lục bài viết

  • 1. Mức phạt nồng độ cồn khi điều khiển xe máy, ô tô?
  • 2. Xử phạt Lỗi uống rượu, bia khi tham gia giao thông?
  • 3. Xử lý trong trường hợp đụng xe với người say rượu ?
  • 4. Đâm vào người say rượu băng qua đường thì xác định lỗi thế nào?
  • 5. Người gây tai nạn giao thông xong bỏ trốn bị xử lý thế nào?
  • 5.1 Xử lý hành chính
  • 5.2 Xử lý dân sự, bồi thường thiệt hại
  • 5.3 Xử lý hình sự

1. Mức phạt nồng độ cồn khi điều khiển xe máy, ô tô?

Nhận thấy nhu cầu của khách hàng hiện nay, có nhiều khách hàng đang thắc mắc mức xử phạt đối với lỗi vi phạm vượt quá nồng độ cồn cho phép đối với ô tô cũng như xe máy. Do vậy, công ty Luật Minh Khuê xin tổng hợp nhanh các mức xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển xe máy và ô tô mới nhất như sau:

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 5, Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy; xe máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

- Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lai xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ; Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

2. Xử phạt Lỗi uống rượu, bia khi tham gia giao thông?

Luật Minh Khuê tư vấn về mức xử phạt hành chính đối với hành vi vượt quá nồng độ cồn [uống rượu/bia] khi tham gia giao thông theo quy định của luật giao thông đường bộ:

Trả lời:

1. Xử phạt vi phạm hành chính khi điều khiển xe có nồng đồ cồn vượt mức quy định theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

​Điều 601 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:

- Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

- Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

- Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

- Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

+ Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

- Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

3. Mức bồi thường

- Gây thiệt hại về tài sản: trong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:

+ Tài sản bị mất;

+ Tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;

+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;

+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

- Gây thiệt hại về sức khỏe

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

+ Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

- Gây thiệt hại về tính mạng

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

+ Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

4. Trách nhiệm hình sự

Ngoài trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo luật dân sự 2015 ở trên, người gây tai nạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu có căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017]:

- Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau:

- Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

- Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng được hiểu như sau:

+ Làm chết một người;

+ Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

+ Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

+ Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

+ Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng”

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

+ Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

+ Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

+ Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

- Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.”

3. Xử lý trong trường hợp đụng xe với người say rượu ?

Chào luật sư! Em muốn hỏi luật sư vấn đề như thế này. Cha em đang trong tình trạng say rượu nhưng chạy xe gắn máy, xe chạy với tốc độ chậm. Có một xe gắn máy khác chạy ngược chiều, do vượt xe tải nên lấn sang phần đường bên cha em và đụng vào xe cha em. Tình trạng cha em bị dập não phải và nhiều vết thương trên người, còn người kia cũng bị trầy bên ngoài, nhưng không bị thương phần bên trong.

Giờ cha em vẫn đang nằm điều trị trong chợ rẫy, gia đình em cũng khó khăn. Cho em hỏi trong trường hợp như vậy thì bên nào phải bồi thường thiệt hại cho đối phương và có phải chịu trách nhiệm gì thêm không ạ ?

Trả lời:

Thứ nhất, về vấn đề bên nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại,Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội:

“Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ”.

- Căn cứ khoản 2 điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008:

“Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải”.

Như vậy do người đi xe gắn máy ngược chiều trên vượt xe khi có xe của cha bạn đang đi ngược chiều là vi phạm khoản 2 điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008; xuất phát từ hành vi đó mà khiến xe gắn máy đi không đúng làn đường quy định, lấn sang bên phía đường đi mà cha bạn đang đi vi phạm khoản 1 điều 9 Luật giao thông đường bộ năm 2008. Đây là hành vi trái pháp luật.

- Căn cứ khoản1 điều 604 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”.

Từ phân tích nêu trên hành vi của người điều khiển xe gắn máy là hành vi có lỗi và trái pháp luật khi tham gia giao thông và cũng chính từ hành vi đó gây nên hậu quả làm cho cha của bạn bị dập não và nhiều vết thương. Vì vậy căn cứ khoản 1 điều 604 Bộ luật dân sự năm 2005[văn bản thay thế:bộ luật dân sự 2015] người điều khiển xe gắn máy là người phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho cha bạn theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, về vấn đề trách nhiệm phải chịu thêm.

- Căn cứ khoản 8 điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008: “8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở. “

Do bố bạn điều khiển xe trong tình trạng say rượu vi phạm khoản 8 điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 nhưng việc gây ra tai nạn không phải xuất phát từ hành vi điều khiển xe trong tình trạng say rượu mà từ hành vi của người điều khiển xe gắn máy, nên căn cứ vào nồng độ cồn trong máu của cha bạn để có thể xác định cha bạn có thể bị xử phạt vi phạm theo quy định

- Căn cứ điều 260 Bộ Luật Hình sự năm 2015 thì Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

Dựa vào kết quả tỷ lệ thương tật của cha bạn mà người điều khiển xe gắn máy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015.

4. Đâm vào người say rượu băng qua đường thì xác định lỗi thế nào?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Vào khoảng 21h tối tôi có điểu khiển xe mấy chạy trên đường nhựa rộng khoảng 5m - 6m ở nông thôn. Khi đang chạy xe thì có 1 người say rượu [nồng độ cồn đo được là 160miligam/100mililit máu] đi qua lộ hay làm gì tôi không biết, khi tôi chạy tới thì đụng phải giờ thì bị rãi chân, tôi thì té bị trầy mặt sơ, xe thì bị bể đèn nhẹ, tốc độ lúc chạy khoảng 60km/h. Vậy trong trường hợp này tôi có lỗi hay bên kia có lỗi ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.V.T

Trả lời:

Theo như nội dung thư mà bạn yêu cầu, vào khoảng 21h tối bạn có điểu khiển xe mấy chạy trên đường nhựa rộng khoảng 5m - 6m ở nông thôn. Khi đang chạy xe thì có 1 người say rượu [nồng độ cồn đo được là 160miligam/100mililit máu] đi qua lộ. Khi bạn chạy tới thì đụng phải giờ thì bị rãi chân, bạn thì té bị trầy mặt sơ, xe thì bị bể đèn nhẹ, tốc độ lúc chạy khoảng 60km/h. Tuy nhiên, bạn chưa đề cập rõ với chúng tôi về tốc độ được phép di chuyển được quy định cho các phương tiện giao thông đường bộ tại khu vực mà bạn di chuyển cũng như việc bạn có tuân thủ các yêu cầu khác về an toàn giao thông hay không nên trường hợp của bạn cần được chia thành các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Bạn tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn giao thông, chẳng hạn về tốc độ xe theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008:

“ Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.”

Trong trường hợp đó, khi bạn đã chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật giao thông đường bộ, không sử dụng các chất kích thích như rượu bia vượt quá nồng đọ cho phép thì bạn không có lỗi trong trường hợp này. Việc bên kia bên kia bị thương có thể do họ có sử dụng chất kích thích hoặc do lỗi vô ý. Do đó, bạn không có nghĩa vụ bồi thường cho bên kia theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015:

Đồng thời, bạn có thể yêu cầu bên kia tiến hành bồi thường thiệt hai với các thiệt hại của bạn theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp 2: Bạn chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn giao thông đông thời bên kia cũng có lỗi do say rượu [nồng độ cồn đo được là 160miligam/100mililit máu] đi qua lộ. Trong trường hợp này, cả hai bên cùng có lỗi thì sẽ tiến hành bồi thường theo mức độ lỗi của mình. Hai bên trong trường hợp này cần xác định cụ thể thiệt hại và mức độ lỗi của mình.

5. Người gây tai nạn giao thông xong bỏ trốn bị xử lý thế nào?

5.1 Xử lý hành chính

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn thì bị xử lý như sau:

- Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng;

- Đối với xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện]: phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;

- Đối với xe đạp, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện]: phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

5.2 Xử lý dân sự, bồi thường thiệt hại

Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác…”

Mức bồi thường thiệt hại được quy định cụ thể tại Điều 590, Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a] Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b] Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c] Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d] Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Như vậy, người gây tai nạn giao thông dù bỏ trốn hay không thì vẫn phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn các khoản như chi phí khám chữa bệnh, thiệt hại về thu nhập, tinh thần…

5.3 Xử lý hình sự

Ngoài mức xử phạt hành chính nêu trên, tùy mức độ tai nạn thì người gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn còn có thể bị xử lý hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông theo quy định tại Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Video liên quan

Chủ Đề