Khi nói về ưu điểm của thực vật C4 so với thực vật C3 có bao nhiêu đặc điểm sau đây là đúng

Thực vật C4ưu việt hơn thực vật C3ở những điểm nào?


Câu 4504 Thông hiểu

Thực vật C4ưu việt hơn thực vật C3ở những điểm nào?


Đáp án đúng: d


Phương pháp giải

Quang hợp ở thực vật C4 --- Xem chi tiết

...

Thực vật C4 ưu việt hơn thực vật C3 ở những điểm nào sau đây?

[1] Cường độ quang hợp cao hơn.

[2] Điểm bão hòa ánh sáng cao hơn.

[3] Điểm bùCO2cao hơn.

[4] Nhu cầu nước cao hơn.

[5] Thoát hơi nước thấp hơn.

[6] Năng suất cao hơn.

Phương án đúng là:

Thực vật C4ưu việt hơn thực vật C3ở những điểm nào?

A. Cường độ quang hợp cao hơn, điểm bão hòa ánh sáng thấp hơn, điểm bù CO2thấp hơn.

B. Cường độ quang hợp cao hơn, điểm bão hòa ánh sáng cao hơn, điểm bù CO2thấp hơn.

C. Nhu cầu nước thấp hơn, thoát hơi nước thấp hơn.

D. Cả B và C.

Đáp án chính xác

Xem lời giải

Thực vật C4 có các ưu điểm nào so với thực vật C3 ?

Thực vật C4 có các ưu điểm nào so với thực vật C3 ?

A. Cường độ quang hợp và điểm bão hòa ánh sáng cao hơn, điểm bù CO2 cao hơn, nhu cầu nước và thoát hơi nước ít hơn.

B. Cường độ quang hợp và điểm bão hòa ánh sáng thấp hơn, điểm bù CO2 thấp hơn, nhu cầu nước và thoát hơi nước ít hơn.

C. Cường độ quang hợp và điểm bão hòa ánh sáng cao hơn, điểm bù CO2 thấp hơn, nhu cầu nước và thoát hơi nước nhiều hơn.

D. Cường độ quang hợp và điểm bão hòa ánh sáng cao hơn, điểm bù CO2 thấp hơn, nhu cầu nước và thoát hơi nước ít hơn.

I. Thực vậtC3

- Thực vậtC3phân bố mọi nơi trên trái đất, gồm các loài rêu cho đến các loài cây gỗ trong rừng.

1. Pha sáng

- Là pha chuyển hóa năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH.

- Pha sáng diễn ra ở tilacôit khi có chiếu sáng.

- Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được sử dụng để thực hiện quá trình quang phân li nước,O2được giải phóng làO2của nước.

2H2O→ 4H+ + 4e- + O2

- ATP và NADPH của pha sáng được sử dụng trong pha tối để tổng hợp các hợp chất hữu cơ.

2. Pha tối

- Pha tối ở thực vậtC3diễn ra trong chất nền [strôma] của lục lạp.

- Pha tối ở thực vậtC3chỉ có một chu trình Canvin, được chia thành 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn cố địnhCO2.

+ Giai đoạn khử APG [axit phôtphoglixêric]→AllPG [aldehit phosphoglixeric]→tổng hợp nênC6H12O6→tinh bột, axit amin…

+ Giai đoạn tái sinh chất nhận ban đầu là Rib – 1,5 điP [ribulôzơ – 1,5 điphôtphat].

II. Thực vật C4

1. Đại diện

Gồm một số loài thực vật sống ở vùng nhiệt đới như : mía, rau dền, ngô, cao lương, kê…

2. Chu trình quang hợp ở thực vật C4

Pha tối gồm chu trình quang hợp ở thực vật C4bao gồm: cố định CO2tạm thời [chu trình C4] và tái cố định CO2theo chu trình Canvin. Cả hai chu trình đều diễn ra vào ban ngày, nhưng ở 2 loại tế bào khác nhau trên lá.

- Giai đoạn cố định CO2tạm thời diễn ra ở tế bào mô giậu

+ Chất nhận CO2đầu tiên là 1 hợp chất 3C [photphoenol pyruvic – PEP]

+ Sản phẩm ổn định đầu tiên là hợp chất 4C [axit oxaloaxetic – AOA], sau đó chuyển hóa thành một hợp chất 4C khác là axit malic [AM] trước khi chuyển vào tế bào bao bó mạch

- Giai đoạn tái cố định CO2diễn ra ở tế bào bao bó mạch

+ AM bị phân hủy để giải phóng CO2cung cấp cho chu trình Canvin và hình thành nên hợp chất 3C là axit pyruvic

+ Axit pyruvic quay lại tế bào mô giậu để tái tạo chất nhận CO2đầu tiên là PEP

+ Chu trình C3diễn ra như ở thực vật C3

- Thực vật C4ưu việt hơn thực vật C3: cường độ quang hợp cao hơn, điểm bù CO2thấp hơn, điểm bão hòa ánh sáng cao hơn, thoát hơi nước thấp hơn. Nhờ vậy, thực vật C4có năng suất cao hơn thực vật C3.

III. Thực vật CAM

1. Một số đặc điểm nhận biết thực vật CAM

+ Loài thực vật chịu hạn có các lá dày với tỷ số diện tích bề mặt nhỏ hơn so với thể tích.

Chúng thường có lớp cutin dày để bảo vệ không bị khô héo trước ánh nắng mặt trời gay gắt.

Các khí khổng [lỗ thở] có thể đóng và ban ngày hoặc bị chìm xuống thành các hốc lõm ngăn thoát hơi nước.

Mộtsố loại sẽrụng lá vào mùa khô [không phải mùa lạnh].

Thích hợp sống tại vùng có nhiệt độ cao [trên 30 độ] và ít CO2 [sa mạc, núi đá]

Cây rất dễ bị thối rễ hoặc úng lá nếu tưới nhiều và đất không kịp thoát nước.

Một số loại khác có thể lưu giữ nước trong các không bào [xương rồng, lan và dứa, sen đá].

2. Cơ chế quang hợp CAM

Thực vật CAM đóng kín các khí khổng trong thời gian ban ngàynhằm giữ gìn nước bằng cách ngăn cản quá trình thoát-bốc hơi nước. Các khí khổng sẽ đượcmở ra vào thời gian ban đêmlạnh và ẩm hơn, cho phép chúng hấp thụCO2 để sử dụng trong quá trình cố định cacbon [chuyển hóa chất dinh dưỡng].Cơ chế CAMcho phép các loài thực vật này có thể phát triển bình thường trong các điều kiện môi trường mà nếu khác đi thì là quá khô hạn đối với sự phát triển của chúng, hay ít nhất ra là làm cho chúng có thể chịu đựng được các điều kiện cực kỳ khô hạn.

-Pha tối ở thực vật CAMgần giống với pha tối ở thực vật C4, điểm khác biệt là về thời gian:

+ Ở thực vật C4, cả 2 chu trình của pha tối đều diễn ra vào ban ngày.

+ Ở thực vật CAM thì chu trình đầu cố định CO2 tạm thời được thực hiện vào ban đêm khi khí khổng mở và chu trình Canvin tái cố định CO2 thực hiện vào ban ngày khi khí khổng đóng.

Quá trình tổng hợp chất hữu cơ của thực vật CAM được bắt đầu khihợp chất 3 - cacbon là Photphoenolpyruvat được Cacboxylathóa thànhOxaloaxetatvà nó sau đó bị khử để tạo ra Malat.Thực vật CAM lưu trữ các trung gian 4- cacbonnày cùng các hợp chất hữu cơ đơn giản khác trong các không bào của chúng. Muối malat dễ dàng bị phá vỡ thànhPyruvatvàCO2, sau đó pyruvat đượcPhotphorylat hóađể tái sinhPhotphoenolpyruvat[PEP]. Trong thời gian ban ngày, axít malic bị chuyển ra khỏi các không bào và bị phân tách ra để tạo thành CO2 sao cho nó có thể đượcenzym RuBisCOsử dụng trong chu trìnhCalvin-Bensontrong chất nền đệm của lục lạp. Bằng cách này nó làm giảm tốc độ thoát - bốc hơi nước trong quá trình trao đổi khí.

Thực vật CAM có khả năng giữ nước rất tốt, cũng như rất hiệu quả trong việc sử dụng nitơ. Tuy nhiên, chúng là không hiệu quả trong việc hấp thụ CO2, do vậy chúng là các loại cây phát triển chậm khi so sánh với các loài thực vật khác. Ngoài ra, thực vật CAM cũng tránh quang hô hấp. Enzym chịu trách nhiệm cố định cacbon trong chu trình Calvin, Rubisco, không thể phân biệt CO2 với ôxy. Kết quả là thực vật sử dụng năng lượng để phá vỡ các hợp chất cacbon.

Video liên quan

Chủ Đề