Khi chọn lọc bò đực giống thường người ta trong bằng phương pháp nào

Việc đánh giá, chọn lọc vật nuôi làm giống vô cùng quan trọng. Do đó mà bà con cần dành thời gian để thực hiện một cách kỹ càng. Dưới đây là những chỉ tiêu cơ bản, thông qua những yếu tố này giúp người nuôi có lựa chọn con giống sáng suốt nhất.
– Chỉ tiêu về ngoại hình: Chúng ta thường bị thu hút, hấp dẫn bởi ngoại hình, vẻ đẹp hình thức của người đối diện. Đối với vật nuôi cũng vậy, thông qua hình thức người nuôi có thể đoán được phần nào về năng suất, sức khỏe, khả năng sinh nở của chúng. Cụ thể như những con giống tốt thường to khỏe, đủ trọng lượng, các số đo về chiều cao, bề ngang… đều đạt chuẩn.

– Chỉ tiêu về sức khỏe, thể trạng: Để đánh giá được yếu tố này, người nuôi không thể nhìn một cách qua loa mà phải quan sát, theo dõi kỹ vật nuôi mỗi ngày. Thông qua sức ăn uống, các hoạt động sinh lí, khả năng thích nghi với môi trường hay vẻ ngoài… mà nhận định cụ thể, Thể chất của vật nuôi thường được di truyền từ thế hệ bố mẹ sang con. Do đó mà trước khi chọn giống tốt bà con cần xem xét con giống có nguồn gốc, xuất xứ từ đâu.

Nên xem:   Nuôi Dế - Nghề mang lại lợi nhuận cao

– Năng suất, khả năng sinh sản: Đây là yếu tố cũng không kém phần quan trọng. Cho dù sử dụng vật nuôi thương phẩm hay làm giống thì cũng phải lưu ý đến vấn đề này. Ví dụ như có phát dục đúng thời kỳ không, chất lượng thịt, trứng, sữa, lông… như thế nào?

Xem thêm: Các phương pháp nhân giống vật nuôi

Trình bày phương pháp chọn lọc hàng loạt. Ứng dụng và ưu, nhược điểm của phương pháp này.

– Chọn lọc hàng loạt khá đơn giản, đây là quá trình chọn lọc các cá thể vật nuôi đạt tiêu chuẩn mà bà con đề ra. Mục đích để tạo nên một giống mới vượt trội về mọi mặt. Đây là phương pháp đơn giản, không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

Ví dụ: Trong 1 đàn gà Đông Tảo, chọn những con có kích thước lớn, chân to bè, lông phải dày và bóng mượt. Năng suất trứng cao khoảng 200 quả/tháng. Những con không đủ tiêu chuẩn như trên sẽ bị loại,

Ưu điểm: Ai cũng có thể thực hiện phương pháp này, hiệu quả mang lại cũng rất cao.q

– Nhược điểm: Chất lượng vật nuôi qua từng thế hệ con khi sàng lọc không ổn định. Vì chọn lọc hàng loạt chỉ nhận xét thông qua hình dạng, thể trạng nhìn bên ngoài. Các yếu tố có khả năng di truyền cao như kích thước, màu lông, trọng lượng tương đối tốt. Tuy nhiên, về năng suất, khả năng sinh sản có thể thay đổi do điều kiện, môi trường sống hay nguồn dinh dưỡng…

Nên xem:   Lưu ý khi bắt đầu chăn nuôi dê

Xem thêm: Sản xuất giống trong chăn nuôi và thủy sản

Trình bày phương pháp chọn lọc cá thể và nêu ưu, nhược điểm của phương pháp này.

Khác với chọn lọc hàng loạt nhanh – gọn – lẹ, chọn lọc cá thể phức tạp, người nuôi mất nhiều thời gian hơn. Chọn lọc cá thể ưu tiên lựa chọn con giống/cây trồng có kiểu gen tốt nhất nhằm phục vụ cho một mục đích cụ thể nào đó của bà con. Nó đáp ứng được hết những yêu cầu, quy định trong chăn nuôi, chăm sóc.
Phương pháp này bao gồm 3 công đoạn dưới đây:

Sàng lọc nguồn gốc tổ tiên:

Trong trồng trọt và chăn nuôi việc nắm bắt được nguồn gốc, lai lịch của vật nuôi, cây trồng rất quan trọng. Vì một khi biết rõ xuất xứ của chúng, người nuôi mới biết được khả năng di truyền gen của nó. Bà con có thể dự đoán được nếu nhân giống chúng sẽ cho ra thế hệ con như thế nào, có mang lại năng suất cao không?

Sàng lọc theo phả hệ giúp người nuôi có nhiều cá thể để chọn, từ đó tiêu chuẩn đề ra cũng cao hơn. Nhờ vậy mà sẽ thâu tóm được con giống ưu thế vượt trội. Hiện nay, các cơ sở chăn nuôi, trang trại đều chọn lọc theo hình thức này.

–  Chọn lọc cá thể mang nhiều thế mạnh:

Con cái và con đực có cách đánh giá khác nhau. Ví dụ như con cái phải mắn đẻ, ấp tốt, có khả năng sinh sản và nuôi dưỡng con hiệu quả. Về hình thức mông nở, vú to, cơ thể mập mạp.

Nên xem:   TRANG TRẠI BỒ CÂU SÁNG TẠO

Còn con đực ngoại hình phải chắc chắn, bộ phận sinh dục [tinh hoàn] to. Thông qua vẻ bề ngoài, bà con có thể dự đoán được năng suất của vật nuôi, con giống có hoàn hảo hay không.

Kiểm tra các thế hệ sau khi chọn lọc:

Khi sàng lọc để chọn giống, bà con không thể đánh giá phẩm chất năng lực của một con đực qua một lần giao phối. Để nhận được kết quả chính xác, về khả năng di truyền các gen của con giống với đàn con. Bạn cần thử nghiệm ở nhiều con cái.

+ Một con đực phải giao phối ít nhất 2 con cái. Sau đó đánh giá, nhận xét thế hệ đàn con sau khi sinh ra, cần so sánh với nhau từ đó mới có kết quả khách quan nhất.

+ Phải giao phối đúng thời gian, thời điểm, độ tuổi thì mới có kết quả chuẩn nhất. Vì con giống còn nhỏ khả năng di truyền sẽ hạn chế. Với các con trưởng thành tính di truyền thường vượt trội hơn.

+ Thế hệ đời con khi đã sinh ra sẽ được chăm sóc, nuôi dưỡng trong một môi trường. Như vậy mới có thể đánh giá đồng đều, đánh giá chính xác chất lượng của đời con.

+ Các yếu tố cần xem xét ở đời con đó là: năng suất số lượng sản phẩm, vóc dáng, chiều cao, trọng lượng, khả năng sinh sản, sức đề kháng…

+ Người nuôi cần đánh giá cả ưu và nhược điểm của thế hệ đàn con.

Xem thêm: Cách nuôi heo thịt nhanh lớn dành cho nhà nông

Không dùng đực giống có các nhược điểm như đầu quá to và thô, lưng hẹp và yếu; hông lõm, mông dạng mái nhà, chân vòng kiềng, xương cổ chân trước cong, chân voi, lông không mịn và giòn, nhất là dịch hoàn phát triển kém, v.v...

Để đánh giá chất lượng đực giống bò thịt theo cá thể, cần nuôi kiểm tra bê sau cai sữa ở độ tuổi 8 tháng, trong vòng 150 ngày theo các chỉ tiêu: tăng trọng hàng ngày, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng, khối lượng cuối kỳ, thể hiện ngoại hình. Thời kỳ này nuôi bê với mức dinh dưỡng cao, chăm sóc tốt. Việc đánh giá bò đực giống theo cá thể sẽ phát hiện được những đực tốt nhất để nâng cao năng suất thịt cho đời sau.

Đánh giá và chọn lọc đực giống theo đời sau có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tạo đàn giống được rút ngắn lại. Các đặc điểm genotip của các con vật về các tính trạng như sức sản xuất thịt có thể phát hiện tương đối chính xác qua số liệu có được của đời sau. áp dụng thụ tinh nhân tạo cho phép chọn được đực giống xuất sắc có khả năng cải tạo đàn. Cùng với nuôi bò cái, cho nuôi khoảng 50-100 bê đực sinh ra từ đực giống cần kiểm tra đến 1 năm tuổi, rồi vỗ béo 15-18 tháng tuổi để đánh giá năng suất và chất lượng thịt.

Hai chỉ tiêu quan trọng đánh giá đực giống là khối lượng giống 15 tháng tuổi và tỷ lệ thịt xẻ của đời sau sẽ tạo khả năng đánh giá gián tiếp đa số các chỉ tiêu khác quyết định giá trị giống.

2. Chọn lọc bò cái giống hướng thịt

Bò cái hướng thịt có các đặc điểm của giống thể hiện các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng thịt. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều vào điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng để có độ béo cho bò thịt. Bò hướng thịt có thân hình vạm vỡ, chắc chắn. Bò cái giống có thân hình rộng, sâu, bộ xương chắc chắn, hệ cơ phát triển tốt. Lưng, hông dáng khum thẳng; ngực sâu rộng; vai rộng và nhiều thịt. Bốn chân cân đối, da eo giãn đàn hồi. Mông chắc, nở nang, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng. Bầu vú phát triển, 4 núm vú đều đặn. ở bò thịt, phần trước thân và phần phía sau phát triển hơn bò sữa. Khối lượng sống của bò cái giống được xác định theo tuổi và giống có ý nghĩa quan trọng khi đánh giá và chọn lọc, cần chú ý nhiều đến cường độ sinh trưởng và thời kỳ thành thục về sinh dục. Khả năng sinh sản là chỉ tiêu quan trọng khi chọn giống bò cái hướng thịt. Những bò bé nhỏ, thân giữa phát triển không sâu, hệ cơ phát triển kém, thân hình hẹp thì không chọn làm giống.

3. Chọn phối [ghép đôi giao phối]

Chọn phối là chọn đực giống, cái giống đã được chọn lọc cho giao phối để có đời con đạt được những tính trạng mong muốn theo hướng sản xuất được xác định. Chọn phối đúng không những củng cố mà còn phát triển thêm những tính trạng và chất lượng mong muốn ở cá thể giống được chọn.

Chọn phối dựa trên các nguyên tắc cơ bản:

- Mục đích và phương pháp để đạt mục đích đặt ra;

- Đực giống phải có ưu điểm hơn những con cái ghép đôi và tăng cường sử dụng con giống xuất sắc;

- Củng cố di truyền những�đặc tính tốt của bố hoặc mẹ và cả hai, cải tiến những đặc điểm yếu ở bố mẹ;

- Cải tiến đàn [giống, dòng] những đặc tính mong muốn mới bằng cách sử dụng những con giống có típ mong muốn ở đàn hạt nhân, cơ bản hoặc giống mới;

- Có mức độ đồng huyết cho phép, nhằm tránh thoái hóa do cận huyết;

- Phát hiện để ghép phối lặp lại đối với những cặp lai cho đời sau tốt nhất;

- Cần xác định mục tiêu nhân giống thuần hay lai tạo pha máu, cải tạo luân chuyển, lai kinh tế.

Các phương pháp ghép đôi giao phối:

- Ghép đôi cá thể: Trên cơ sở chọn đực và cái giống cho ghép đôi theo dự kiến. Cần biết rõ đặc điểm từng cá thể, nguồn gốc, ngoại hình và năng suất của từng con, phải tính đến kết quả tích cực của việc giao phối trước đó và việc đánh giá đực giống theo đời sau. Phương pháp này đòi công phu, tỷ mỷ có sổ sách ghi chép theo dõi tiến hành công tác giống ở các cơ sở giống gia súc.

- Ghép đôi theo nhóm: Bình tuyển phân nhóm đàn bò cái giống và mỗi nhóm cho ghép với một nhóm đực giống có phẩm chất di truyền cao hơn cho giao phối với nhau, thường áp dụng cho các vùng giống nhân dân hay các vùng được trạm thụ tinh nhân tạo truyền giống. Có hai loại ghép nhóm theo kiểu này:

+ Ghép đôi theo nhóm có phân biệt: Trong nhóm đực giống, chọn 1 con tốt nhất giữ vai trò chính, những con khác làm dự trữ thay thế.

+ Ghép đôi theo nhóm đồng đều: Sử dụng 2-3-4 đực giống tương tự về nguồn gốc, chất lượng di truyền ghép đôi cho phối với các nhóm cái. Phương pháp này có thể theo dõi kiểm tra phẩm chất di truyền của đực giống.

Các hình thức chọn phối:

- Chọn phối theo huyết thống có hai hình thức:

+ Giao phối đồng huyết là cho các cá thể có quan hệ huyết thống giao phối với nhau, thường chỉ đến 6-7 đời khi cần củng cố một vài đặc tính nào đó có thể mới tạo ra.

+ Không nên sử dụng rộng rãi, dễ gây suy thoái cận thân do giảm dị hợp tử, tăng đồng hợp tử nên các gen lặn xấu, gen gây tử vong dễ thể hiện.

- Chọn phối theo tuổi:

Chọn lửa tuổi thích hợp cho giao phối, bào thai bê sẽ có sức sống cao, con đẻ ra khỏe mạnh, sức sản xuất cao. Bò hướng thịt, chọn đực 3-6 tuổi, cái 5-9 tuổi là tốt. Tránh cho đực cái non, hoặc đực cái già, cái non hay đực non, cái già hay đực già phối giống với nhau sẽ cho đời sau kém.

- Chọn phối theo phẩm chất giống:

+ Chọn phối đồng nhất: Chọn đực và cái giống có đặc tính tốt như nhau cho giao phối với nhau. Thường áp dụng cho nhân giống cao sản theo dòng bằng cách ghép đôi đồng huyết hay không đồng huyết.

+ Chọn phối dị chất: Cho giao phối những con có những đặc tính tốt khác nhau, tạo ra đời sau có thể tập hợp được nhiều đặc tính tốt từ cả hai bố và mẹ, đưa vào đàn giống những phẩm chất mới.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề