Hướng dẫn sử dụng máy truyền dịch optima pt

6 lỗi máy truyền dịch thường gặp nhất khi vận hành là gì? Cùng Hanokyo tìm hiểu chi tiết qua bài viết này và cách xử lý cơ bản nhé.

Các loại lỗi máy truyền dịch thường gặp

Máy truyền dịch là thiết bị quan trọng luôn xuất hiện tại các cơ sở y tế, các bệnh viện, phòng khám hiện nay. Nhưng trong quá trình vận hành phát sinh nhiều lỗi và sự cố. Dưới đây là một số các lỗi thường gặp nhất

Sự cố phần mềm

Phần mềm là sự cố khá thường gặp với máy truyền dịch, thông báo này cho biết máy bơm không sử dụng được. Điều này xảy ra khá nhiều khi vận hành. Điều này xảy ra trong trường hợp không có vấn đề có thể xác định được.

infuz1000-2000

Máy bơm truyền dịch diễn giải một lần nhấn phím duy nhất là nhiều lần nhấn phím [một vấn đề được gọi là “phím nảy”]. Ví dụ: người dùng lập trình tốc độ truyền 10 mL / giờ, nhưng thiết bị đăng ký tốc độ truyền 100 mL / giờ.

Lỗi cảnh báo

Máy bơm truyền dịch không phát ra âm thanh báo động cho một vấn đề nghiêm trọng, chẳng hạn như tắc [ví dụ, ống dẫn bị kẹp] hoặc sự hiện diện của không khí trong ống truyền dịch.

Bơm truyền dịch tạo ra cảnh báo tắc mạch trong trường hợp không có tắc mạch.

Thiết kế giao diện người dùng không phù hợp

Thiết kế của màn hình bơm dịch truyền gây nhầm lẫn cho người sử dụng, hoặc bơm truyền không phản ứng như bình thường [tức là có cảnh báo hoặc cảnh báo] khi nhập dữ liệu không phù hợp.

Màn hình bơm dịch truyền không cho biết rõ người dùng sẽ nhập đơn vị đo nào. Ví dụ, người dùng có thể nhập trọng lượng theo pound khi bơm truyền yêu cầu theo kg.

Nhãn hoặc các bộ phận của máy bơm bị hỏng trong quá trình sử dụng thường xuyên. Ví dụ, việc vệ sinh máy bơm, như người sử dụng bảo trì tin rằng là thực hành có thể chấp nhận được, có thể làm hỏng máy bơm, khiến nó không đáng tin cậy để sử dụng trong lâm sàng. Người dùng có móng tay dài có thể làm hỏng chữ in trên phím máy bơm, khiến chúng không thể đọc được.

Hướng dẫn sử dụng không rõ ràng

Hướng dẫn sử dụng hoặc dấu hiệu cho việc thiết lập cơ học không đủ cụ thể hoặc rõ ràng. Ví dụ, hướng dẫn để gắn một bộ ống vào tất cả các kẹp giữ ống được yêu cầu trước khi đóng cửa tiếp cận của máy bơm có thể không rõ ràng, dẫn đến ống bị kẹp và truyền dịch thiếu .

Các chức năng và cài đặt báo thức được thiết kế không phù hợp khiến người dùng bỏ lỡ sự cố hoặc phản hồi muộn. Ví dụ, một cảnh báo cho biết mức pin yếu có thể không được hiển thị kịp thời để người dùng ngăn chặn việc tắt máy bơm khi đang truyền dịch quan trọng khi bệnh nhân đang được vận chuyển. Cảnh báo sai [“phiền toái”] có thể làm giảm độ nhạy của người dùng đối với tất cả các cảnh báo.

Màn hình gây nhầm lẫn

Màn hình bơm truyền thiết kế rườm rà hoặc gây nhầm lẫn cho người sử dụng, gây chậm trễ trong quá trình điều trị. Ví dụ: phím “Bắt đầu truyền dịch” có thể nằm bên cạnh phím

“Nguồn” và người dùng có thể tắt máy bơm dịch truyền thay vì bắt đầu truyền dịch. Trong một số trường hợp, cài đặt được lập trình bị mất khi người dùng tắt máy bơm và phải nhập lại cài đặt truyền dịch sau khi máy bơm khởi động lại.

Các cảnh báo được hiển thị thường xuyên đến mức người dùng bỏ qua chúng [tương tự như “cảnh báo phiền toái”], không đủ chi tiết để ngăn việc sử dụng sai hoặc thể hiện các giá trị theo những cách không quen thuộc với người dùng.

  • Thông báo cảnh báo không rõ ràng. Trong ví dụ dưới đây, không rõ người dùng đang xác nhận thông báo cảnh báo hay cài đặt truyền dịch.
  • Hình minh họa thông báo cảnh báo: Thể tích trong ống tiêm không đủ để cung cấp liều lượng đã lập trình. BÁO CHÍ XÁC NHẬN.
  • Hướng dẫn sử dụng khó hiểu, không đầy đủ, lỗi thời hoặc không có sẵn. Điều này đặc biệt quan tâm đối với người dùng tại nhà.

Khi thông báo các khía cạnh quan trọng của trạng thái hoạt động, mặc định hoặc “cõng” của máy bơm, hệ thống không sử dụng ngôn ngữ thân thiện với người dùng hoặc không cung cấp đủ thông tin để hướng dẫn người dùng thực hiện các hành động thích hợp.

Các thành phần bị hỏng

Hình vẽ của máy bơm insulin chỉ ra rằng các vết nứt cho phép nước vào bên trong máy bơm có thể xảy ra giữa các nút vận hành.
Đồ họa: Các vết nứt giữa các nút vận hành cho phép nước bên trong.

  • Bơm truyền có thể đã bị rơi hoặc bị hỏng trong quá trình sử dụng, có thể dẫn đến truyền quá nhiều hoặc truyền dưới mức nếu tiếp tục sử dụng bơm mà không được sửa chữa.
  • Vỏ nhựa của máy bơm insulin , mặc dù được quảng cáo là không thấm nước, nhưng rất dễ bị nứt, cho phép nước xâm nhập vào vỏ và khiến máy bơm bị trục trặc. Xem Hình bên phải.
  • Đường ống bị lệch một chút sẽ gây căng thẳng lên cửa máy bơm, dẫn đến nứt vỏ máy bơm. Xem các bức ảnh dưới đây.

Ảnh chụp ống được đặt căn chỉnh đúng theo kênh của nó, cho thấy vết lồi trên cửa khóa ống vào vị trí như thế nào.

Hình ảnh bản lề cửa bị nứt do ứng suất gây ra bởi đường ống bị lệch.

Lỗi pin

Một vấn đề về thiết kế khiến pin quá nóng và dẫn đến hỏng pin sớm. Xem ảnh bên phải.

Một bệnh nhân trở về sau khi tham gia và quên cắm máy bơm truyền dịch. Máy bơm truyền dịch báo động bằng thông báo pin yếu, nhưng âm lượng loa được đặt quá nhỏ và báo động không được chú ý. Máy bơm dịch truyền tắt nguồn sau khi hết pin.

Pin không được thay thế trong thời gian bảo dưỡng định kỳ cuối tuổi thọ được khuyến nghị.

Cháy, tia lửa, cháy than hoặc chấn động

  • Người dùng cắm hoặc rút thiết bị khỏi ổ cắm điện và bị giật, và / hoặc nhìn thấy tia lửa.
  • Mùi khét hoặc ngọn lửa được ghi nhận trên máy bơm truyền dịch. Xem ảnh bên dưới.
  • Bức ảnh cho thấy một máy bơm truyền dịch được gắn thẻ là đã bốc cháy. Cận cảnh các đầu nối của máy bơm cho thấy nhựa nóng chảy và cháy thành than.

Nguồn: //www.fda.gov/medical-devices/infusion-pumps/examples-reported-infusion-pump-problems

- Đây là quy trình thường xuyên áp dụng trong khoa hồi sức cấp cứu

- Áp dụng cho các người bệnh cần đưa một lượng dịch lớn nhanh hoặc những người bệnh cần kiểm soát chính xác lượng dịch đưa vào cơ thể

II. CHỈ ĐỊNH

- Kiểm soát lượng dịch truyền vào cơ thể người bệnh.

- Duy trì đường truyền với tốc độ thấp.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện: điểu dưỡng đã được đào tạo chuyên khoa hồi sức cấp cứu.

2. Phương tiện, dụng cụ

2 .1 Vật tư tiêu hao:

- Máy truyền dịch

- Dây truyền máy: 01 cái

- Cọc truyền

- Ba chạc: 01 cái.

- Panh vô khuẩn

- Găng sạch: 01 đôi.

- Khay quả đậu

- Khay chữ nhật

- Kéo

- Ống cắm panh

- Hộp chống sốc

- Bông

- Cồn 90 độ

- Dung dịch sát khuẩn tay nhanh

- Xà phòng diệt khuẩn.

- Mũ: 01 cái

- Khẩu trang: 01 cái

2.2. Dụng cụ cấp cứu: Hộp chống sốc gồm đầy đủ thuốc theo quy định.

3. Người bệnh: thông báo và giải thích cho người bệnh và gia đình việc sắp làm.

4. Hồ sơ bệnh án, phiều chăm sóc.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Điều dưỡng rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang.

2. Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu.

3. Giải thích, động viên, thông báo cho người bệnh.

4. Giúp người bệnh nằm ở tư thế thích hợp, đo mạch- nhiệt độ- huyết áp.

5. Pha thuốc vào chai dịch theo chỉ định và treo lên cọc truyền.

6. Gắn máy truyền dịch lên cọc truyền, cắm nguồn điện vào máy, cắm dây truyền vào chai dịch, đuổi khí.

7. Ấn giữ nút “POWER” [Máy tự kiểm tra].

8. Nắp dây truyền vào máy, đóng cửa.

9. Đặt tốc độ truyền [ml/ giờ], đặt thể tích dịch truyền [ml] bằng phím [«» ] nhấn phím SELECT để chọn.

10. Sát khuẩn và kết nối với đường truyền đến người bệnh, nhấn phím START để bắt đầu truyền dịch.

11.Thu dọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay, ghi phiếu theo dõi truyền dịch.

12. Hoàn tất truyền dịch:

- Khi đèn COMPLETION nháy kèm chuông báo: ấn phím START/ STOP/SILENCE để tắt chuông cảnh báo.

- Ấn START/STOP/SILENCE 1 lần nữa để kết thúc quá trình truyền dịch.

- Ấn phím POWER để tắt máy, mở cửa máy, tháo bỏ đường truyền, vệ sinh máy và cất vào nơi quy định.

VI. THEO DÕI

- Theo dõi các báo động của máy

- Theo dõi vị trí truyền

- Theo dõi người bệnh theo quy trình theo dõi chung.

- Theo dõi tai biến và biến chứng.

VII. CÁC BÁO ĐỘNG VÀ CÁCH XỬ TRÍ

1. Đèn AIR nháy đỏ, chuông báo:

- Đuổi khí trong dây truyền.

- Lắp lại dây truyền vào máy cho đúng hoặc thay loại dây truyền khác.

- Mở máy và vệ sinh bên trong.

2. Đèn OCCLUTION nháy kèm chuông cảnh báo:

- Tắt máy và xử trí nơi bị tắc trên dây truyền.

- Mở khóa của dây truyền.

3. Đèn FLOW ERR nháy đỏ kèm chuông cảnh báo:

- Tắt chuông, đặt lại số giọt/ml thích hợp với dây truyền.

- Kiểm tra lại cách lắp bộ phận đếm giọt vào khoang đếm giọt.

- Thay dây truyền mới.

4. Đèn EMPTY nháy đỏ kèm chuông cảnh báo:

- Thay chai dịch mới.

- Xử trí nơi tắc nghẽn.

- Kiểm tra, lau bộ phận đếm giọt.

5. Đèn COMPLETION nháy vàng kèm chuông cảnh báo:

- Xóa tổng dịch nếu muốn truyền tiếp.

- Tắt máy nếu muốn kết thúc truyền.

6. Đèn DOOR nháy đỏ kèm chuông cảnh báo: đóng cửa bơm lại.

7. Đèn BATTERY nháy kèm chuông cảnh báo: cắm điện, nạp đầy ắc quy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế, Vụ khoa học đào tạo; [2006]; Kỹ thuật tiên bắp tiêm tĩnh mạch; Kỹ thuật điều dưỡng. Nhà xuất bản y học. Trang 163-17.

2. Ruth F. Craven; Constance J. Hirnle; [2007]; Intravenous Therapy; Fundamentals of Nursing, Fifth Edition; Lippincott Williams & Wilkins; pp 604-639.

3. Paul Fullbrook; Doug Elliott; Leanne Aitken; Wendy Chaboyer; [2007]; Essential nursing care of the critically ill patient; Critical Care Nursing; Mosby Elsevier; pp 187-214.

Video liên quan

Chủ Đề