Hướng dẫn sở nội vụ về ký thừa ủy quyền năm 2024

Ngày 18 tháng 9 năm 2020, Giám đốc Sở Nội vụ ký ban hành Công văn số 3951/SNV-CCVTLT gửi Ủy ban nhân dân quận huyện về việc ủy quyền và ký thừa ủy quyền.

Theo đó, Công văn có nội dung chủ yếu:

1. Việc ủy quyền được quy định tại khoản 7, Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019.

2. Việc ký thừa ủy quyền quy định tại khoản 3, Điều 13 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.

3. Việc thực hiện ủy quyền và ký thừa ủy quyền tại quận, huyện:

- Trên cơ sở quy định nêu trên, căn cứ đặc điểm, tình hình cụ thể tại địa phương, Chủ tịch UBND quận, huyện có thể xem xét, quyết định nội dung ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh

Ngày 08 tháng 3 năm 2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định số 93/QĐ-UBND về việc ủy quyền Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo đó, ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể: 1. Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ, ngành Trung ương để tham gia ý kiến đối với các nội dung sau: - Các dự thảo văn bản hành chính: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Quy chế, Quy định, Hướng dẫn, Chương trình, Kế hoạch, Phương án, Đề án, Dự án, Báo cáo, Tờ trình; - Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: Nghị định, Nghị quyết, Nghị quyết liên tịch, Quyết định, Thông tư, Thông tư liên tịch. 2. Các báo cáo định kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ, ngành Trung ương [trừ các báo cáo sơ kết 02 năm và báo cáo tổng kết 05 năm]. 3. Thời gian ủy quyền: Kể từ ngày ký ban hành quyết định ủy quyền đến hết tháng 6 năm 2026. 4. Văn bản ký thừa ủy quyền áp dụng thể thức của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ. 5. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp các các văn bản được dẫn chiếu tại các Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ. Ngoài ra, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về nội dung, thời gian các văn bản được giao ký thừa ủy quyền. Không được ủy quyền lại cho người khác ký các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Trường hợp xét thấy các văn bản được giao ký thừa ủy quyền cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo xin ý kiến trước khi ký văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương và cấp có thẩm quyền; Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị rà soát, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền theo Quyết định này. Trong đó phải xác định cụ thể những nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ những nội dung ủy quyền tại Điều 1 của Quyết định này; gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung danh mục văn bản ủy quyền theo đúng quy định./.

0 người đã bình chọn. Trung bình 0

Theo phản ánh của ông Hồng Quang [Lào Cai], Điều 10 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quy định, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Trong bộ thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích, kể cả đơn xin cấp hoặc cấp lại đều ghi kính gửi Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, hoặc thẩm quyền phê duyệt đều ghi Giám đốc, không như thủ tục hành chính của các loại cấp chứng chỉ hành nghề khác. Ví dụ: Bộ thủ tục hành chính cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng chỉ ghi thẩm quyền cấp là cơ quan có thẩm quyền.

Ông Quang hỏi, đối với cấp Sở, thẩm quyền ký cấp chứng chỉ là Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Phó Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, có được ghi trên chứng chỉ cấp là "KT. Giám đốc/Phó Giám đốc" để ký vào giấy cấp chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích không [trên giấy cấp chứng chỉ không ghi là Thừa lệnh [TL] hoặc Thừa ủy quyền [TUQ] của Giám đốc]? Như vậy thẩm quyền Phó Giám đốc Sở [KT. Giám đốc/Phó Giám đốc] ký trên giấy cấp chứng chỉ là đúng hay sai với Nghị định hoặc bộ thủ tục về cấp chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích?

Về vấn đề này, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh: "Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 9 Nghị định này".

Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 4/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định: "1. Sở thuộc UBND cấp tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của UBND cấp tỉnh, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ".

Quy định về ký thay, ký thừa lệnh, ký ủy quyền trong văn bản hành chính được nêu tại Điều 13 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 5/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư như sau:

Về ký thay, theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP, chữ ký thay [KT.] được quy định như sau: "Đối với cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng".

Về ký thừa ủy quyền, Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP quy định: "Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền".

Về ký thừa lệnh, căn cứ Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP: "Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản. Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức".

Căn cứ vào những quy định nêu trên, ông Hồng Quang nghiên cứu để đối chiếu cấp có thẩm quyền ký cấp chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích, áp dụng quy định cho phù hợp.

Chủ Đề