Hướng dẫn số 27 về lập hồ sơ kiểm sát án dân sự

LỜI NÓI ĐẦU


LỜI NÓI ĐẦUĐể thực hiện tốt chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự của Viện kiểm sát theo quy định của BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011; tạo sự thống nhất trong nhận thức và tác nghiệp của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, chuyên viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm sát giải quyết đối với vụ, việc dân sự cụ thể được phân công. Công tác xây dựng hồ sơ kiểm sát có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng kiểm sát hồ sơ của cán bộ, Kiểm sát viên trong quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, trích ghi tài liệu trong hồ sơ vụ, việc dân sự giúp cho cán bộ, Kiểm sát viên nắm chắc các thủ tục tố tụng mà Tòa án đã áp dụng và các chứng cứ, nội dung vụ, việc dân sự. Qua đó cán bộ, Kiểm sát viên, Lãnh đạo đơn vị có căn cứ để thể hiện rõ quan điểm trong kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự trước, trong và sau khi tham gia phiên tòa, phiên họp, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự.Công tác xây dựng hồ sơ kiểm sát cũng phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của Viện kiểm sát cấp trên đối với Viện kiểm sát cấp dưới; phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, đánh giá chất lượng công việc của Lãnh đạo đơn vị đối với cán bộ, Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ theo quy định; phục vụ công tác nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm trong kiểm sát, giải quyết các vụ, việc dân sự khi cần thiết.

Trong thời gian vừa qua, Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ,việc Dân sự, HNGĐ đã tiến hành các đợt kiểm tra nghiệp vụ đối với Viện KSND cấp huyện, trong đó công tác lập hồ sơ kiểm sát cũng là một trong những nội dung quan trọng mà Lãnh đạo đơn vị, Kiểm sát viên quan tâm theo dõi, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm trong khâu xây dựng hồ sơ kiểm sát để khi hồ sơ có kháng cáo, kháng nghị, kiến nghị, hoặc có yêu cầu xem xét, rút hồ sơ của cấp trên thì hồ sơ phải hoàn thiện, đầy đủ, chính xác. Qua công tác kiểm sát xét xử phúc thẩm và kiểm sát việc lập hồ sơ của Viện KSND cấp huyện nhận thấy các huyện đã thực hiện việc lập hồ sơ theo quy định của Viện KSNDTC và của Ngành. Tuy nhiên, về cách thức lập hồ sơ vẫn chưa đúng theo Hướng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5 ngày 22/5/2014 của Vụ 5 Viện KSNDTC [nay là Vụ 9 Viện KSNDTC], nhiều Viện KSND cấp huyện vẫn sắp xếp hồ sơ giống thể thức mà Tòa án lập; hồ sơ không được phân theo từng tập; nhiều hồ sơ kiểm sát còn photo và thiếu nhiều văn bản...Những vi phạm trên phần nào gây khó khăn cho cán bộ, Kiểm sát viên khi nghiên cứu vụ án cũng như phát hiện vi phạm để kiến nghị, kháng nghị. Mặt khác, hiện nay các văn bản pháp lý quy định, hướng dẫn về việc xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ còn hạn chế, quy định còn chưa cụ thể, rõ ràng nên khi xây dựng hồ sơ kiểm sát nhiều cán bộ, Kiểm sát viên còn hiểu chưa đúng dẫn đến việc lập hồ sơ cũng không theo một quy chuẩn thống nhất, nhất là khi xếp các văn bản ở tập tố tụng và tập chứng cứ. Với thực trạng như vậy, Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, HNGĐ thực hiện chuyên đề “Thực trạng việc xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ tại Viện KSND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” để kịp thời phản ánh thực trạng xây dựng hồ sơ kiểm sát dân sự của Viện KSND cấp huyện trong thời gian qua, phát huy những mặt đã làm được đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại để nâng cao hơn nữa chất lượng xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ.


 Phạm vi chuyên đề:
- Thời gian: Từ ngày 01/5/2015 đến thời điểm hoàn thành chuyên đề.
- Không gian: Trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, thành phố.
Kết cấu của chuyên đề: Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I. Cơ sở pháp lý về việc xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ .
Chương II. Thực trạng việc xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ tại Viện KSND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện tốt việc xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ .     

CHƯƠNG I

CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ VIỆC XÂY DỰNG HỒ SƠ KIỂM SÁTÁN DÂN SỰ, HNGĐ

1. Cơ sở pháp lý về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung của Viện KSND trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, HNGĐ


- Theo luật tổ chức Viện KSND năm 2014:Điều 4 Luật tổ chức Viện KSND năm 2014 quy định về Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, HNGĐ như sau:1. Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp trong suốt quá trình giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình trong hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.2. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm:a] Việc giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật;….c] Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh;đ] Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.3. Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a] Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp;b] Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp;c] Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm;d] Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành vi, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp;đ] Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;e] Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.Điều 27 Luật tổ chức Viện KSND năm 2014 quy định về “ Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình” như sau:1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.2. Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ án, vụ việc.3. Thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp pháp luật quy định.4. Tham gia phiên tòa, phiên họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật.5. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.6. Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.7. Kháng nghị, kiến nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tố tụng.8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật.

- Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011:

Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát1. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:a] Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự;b] Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;c] Kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng của Kiểm sát viên;d] Quyết định thay đổi Kiểm sát viên;đ] Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;e] Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này.2. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao.Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viênKhi được phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự của Tòa án;2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;3. Kiểm sát các bản án, quyết định của Tòa án;4. Tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc dân sự;5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát.

2. Các văn bản pháp lý quy định về việc xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ.

- Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự [Ban hành kèm theo Quyết định số 567/QĐ - VKSTC ngày 08/10/2012 của Viện trưởng Viện KSNDTC]:+ Điểm a, b khoản 1 Điều 8 Mục 1 Chương II về Kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm quy định “a. Khi nhận được hồ sơ vụ án do Tòa án chuyển đến, cán bộ, Kiểm sát viên được phân công nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 BLTTDS. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải trực tiếp nghiên cứu hồ sơ để nắm đầy đủ nội dung vụ án và các quy định pháp luật có liên quan. b. Lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự theo hướng dẫn của Viện KSNDTC; dự thảo đề cương tham gia hỏi, chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên tòa và báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kiểm sát về nghiên cứu hồ sơ vụ án và quan điểm giải quyết trước khi tham gia phiên tòa”.+ Điều 20 của Quy chế công tác kiểm sát viêc giải quyết các vụ việc dân sự quy định về việc lập hồ sơ kiểm sát các vụ việc dân sự “Quá trình kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, Kiểm sát viên phải lập hồ sơ kiểm sát ở tất cả các thủ tục: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Việc lập hồ sơ kiểm sát phải thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Viện KSNDTC. Hồ sơ kiểm sát phải được quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của Nhà nước và ngành Kiểm sát về quản lý, lưu trữ tài liệu, hồ sơ”.

3. Các văn bản pháp lý hướng dẫn về việc xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ .

- Hướng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5 ngày 22/5/2014 thay thế Hướng dẫn số 15/HD-VKSTC-V5 ngày 10/6/2005 của Vụ 5 Viện KSNDTC quy định cụ thể về việc lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự. Trong đó, quy định chi tiết về việc xây dựng hồ sơ kiểm sát giải quyết vụ án Dân sự, HNGĐ như sau:+ Hồ sơ kiểm sát phải phản ánh tính khách quan, trung thực các tài liệu có trong hồ sơ do Tòa án lập; phản ánh các tác nghiệp của cán bộ, Kiểm sát viên, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị từ khi kiểm sát thụ lý đến khi kết thúc kiểm sát giải quyết.+ Hồ sơ cấp nào kiểm sát giải quyết, cấp đó có trách nhiệm lập. Hồ sơ kiểm sát giải quyết vụ án dân sự; hồ sơ kiểm sát giải quyết việc dân sự có yêu cầu về nội dung khác nhau, nhưng đều phải đảm bảo hình thức, bố cục và nội dung như sau:Về hình thức: Bìa hồ sơ và các thông tin ghi tại trang 1, trang 2, trang 3 bìa hồ sơ theo mẫu hướng dẫn chung của ngành. Tài liệu ghi kết thúc chuyển lưu trữ được đánh số, đóng dấu bút lục của Viện kiểm sát ở góc phải phía trên cùng của từng trang, theo thứ tự từ trang số 01 của tập 01 đến trang cuối cùng của tập cuối cùng. Người lập hồ sơ ghi ngày, tháng, năm kết thúc, có chữ ký, ghi rõ họ và tên.Về nội dung: Phản ánh trung thực tài liệu trong hồ sơ do Tòa án lập, do đương sự cung cấp và các tác nghiệp của Kiểm sát viên; phản ánh việc tuân theo pháp luật tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; các chứng cứ thể hiện nội dung vụ, việc dân sự; các tài liệu chứng cứ chứng minh quan điểm của các bên đương sự; các yêu cầu của người yêu cầu...thông qua việc trích cứu hoặc sao chụp tài liệu. Trường hợp cần thiết cán bộ, Kiểm sát viên có thể minh họa bằng biểu đồ, sơ đồ về mối quan hệ giữa các đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; đối tượng tranh chấp và giải quyết tranh chấp để dễ nhận biết, so sánhVề bố cục: Các tài liệu có trong hồ sơ được phân thành từng tập và được sắp xếp theo trình tự thời gian.Hướng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5 ngày 22/5/2014 của Vụ 5 Viện KSNDTC quy định về cách xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ ở cấp sơ thẩm như sau:

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, hồ sơ kiểm sát gồm các tài liệu:

- Tập 1: Các thủ tục tố tụng của vụ án [được sắp xếp theo trình tự thời gian], bao gồm:+ Thủ tục tố tụng do Tòa án gửi bản chính cho Viện kiểm sát theo quy định của BLTTDS như: Thông báo về việc thụ lý vụ án [Điều 174 BLTTDS]; Quyết định đưa vụ án ra xét xử [Điều 195 BLTTDS];+ Các thủ tục tố tụng khác nếu có như: Văn bản trả lại đơn khởi kiện [Điều 168 BLTTDS]; Quyết định giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện [Điều 170 BLTTDS]; Quyết định chuyển vụ án [Điều 37 BLTTDS]; Quyết định tách, nhập vụ án [Điều 38 BLTTDS]; Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời [Điều 123 BLTTDS]; Quyết định hoãn phiên tòa [Điều 208 BLTTDS]; Thông báo kháng cáo [Điều 249 BLTTDS];+ Các thủ tục tố tụng khác BLTTDS không quy định Tòa án phải gửi cho Viện kiểm sát nhưng thấy cần thiết phải photo như: Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ; Quyết định trưng cầu giám định; Quyết định định giá tài sản...;+ Biên bản giao hồ sơ vụ án; Thống kê tài liệu trong hồ sơ vụ án.+ Quyết định phân công Kiểm sát viên.+ Bản án [Điều 241 BLTTDS] hoặc Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự [Điều 187 BLTTDS], Quyết định đình chỉ, Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án [Điều 194 BLTTDS] nếu có.+ Phiếu kiểm sát do cán bộ, Kiểm sát viên lập.- Tập 2: Các tài liệu chứng cứ [photo], được sắp xếp theo thứ tự gồm:Tài liệu nguyên đơn; tài liệu bị đơn; tài liệu người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; tài liệu cơ quan, tổ chức xã hội cá nhân cung cấp...có giá trị trong việc xác định nội dung khởi kiện; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các đương sự và hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án...mà Kiểm sát viên thấy cần thiết phải photo [Ví dụ: Đối với vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp chia thừa kế cần thiết phải photo tài liệu thể kiện nguồn gốc thửa đất, hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như hợp đồng tặng cho, di chúc chia thừa kế...; Biên bản định giá, thẩm định tại chỗ; Tài liệu chứng cứ do cơ quan chức năng cung cấp, phúc đáp yêu cầu của Tòa án...]- Tập 3: Tài liệu do Viện kiểm sát ban hành và do cán bộ, Kiểm sát viên lập, bao gồm:+ Tài liệu trích cứu [cần ghi tóm tắt những nội dung chính của các tài liệu quan trọng trong hồ sơ vụ án dân sự. Kết quả trích cứu phải thể hiện được tên tài liệu, ngày...tháng...năm lập; nội dung trích cứu; số bút lục tài liệu] theo thứ tự sau:Tài liệu nguyên đơn;Tài liệu bị đơn;Tài liệu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan...;Các tài liệu liên quan khác thấy cần thiết+ Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự [do cán bộ, Kiểm sát viên trực tiếp nghiên cứu lập để báo cáo, đề xuất quan điểm giải quyết vụ án với Lãnh đạo đơn vị; ý kiến Lãnh đạo đơn vị].+ Dự kiến nội dung Kiểm sát viên cần hỏi tại phiên tòa.+ Bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa [bao gồm dự thảo và bản có chữ ký đóng dấu gửi cho Tòa án sau phiên tòa].+ Bút ký phiên tòa.+ Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử sơ thẩm.+ Kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị; báo cáo Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị phúc thẩm; các tài liệu do Viện kiểm sát yêu cầu các cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ làm cơ sở cho việc kháng nghị [nếu có].- Tập 4: Các tài liệu khác do Viện kiểm sát tiếp nhận [nếu có] như: đơn khiếu nại của đương sự, tài liệu do các ngành, các cấp, tổ chức xã hội và ý kiến người liên quan phản ánh, kiến nghị về việc giải quyết vụ án...

Trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa:

- Tập 1: Các tài liệu do Tòa án chuyển cho Viện kiểm sát theo quy định của BLTTDS như: Thông báo về việc thụ lý vụ án [Điều 174 BLTTDS]; Quyết định đưa vụ án ra xét xử [Điều 195 BLTTDS]; Bản án, quyết định...- Tập 2: Phiếu kiểm sát do cán bộ, Kiểm sát viên lập; các tài liệu do Kiểm sát viên lập hoặc do Viện kiểm sát ban hành sau khi kiểm sát bản án, quyết định như kiến nghị, kháng nghị [nếu có].- Tập 3: Các tài liệu do đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp cho Viện kiểm sát [nếu có].

 4. Đánh giá thực trạng các văn bản pháp lý quy định về việc xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ.

Các văn bản pháp lý quy định, hướng dẫn về công tác xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sư, HNGĐ hiện nay đã phần nào giúp cho các cán bộ Kiểm sát có cơ sở vận dụng tốt hơn trong công tác lập hồ sơ kiểm sát, giúp cho Kiểm sát viên trong quá trình nghiên cứu hồ sơ được thuận tiện, dễ dàng kiểm sát việc giải quyết vụ án cả về tố tụng và nội dung, từ đó phát hiện được các vi phạm của Tòa án để thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị. Tuy nhiên, các văn bản pháp lý quy định về việc xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ vẫn còn bất cập, chưa được cụ thể hóa một cách toàn diện, chi tiết. Theo Hướng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5 ngày 22/5/2014 của Vụ 5 Viện KSNDTC về cách lập hồ sơ, việc phân loại văn bản tố tụng theo từng tập nhưng nhiều văn bản tố tụng chưa được quy định rõ xếp vào tập nào [Ví dụ: các Biên bản tống đạt; Biên bản giao nhận thủ tục tố tụng; Văn bản ủy quyền,...]; việc đánh số bút lục chưa được quy định rõ ràng đánh từ trang số 01 của tập 1 theo chiều từ dưới lên hay từ trên xuống; một số văn bản có nội dung tràn cả trang giấy phía trên thì phải đóng dấu bút lục như thế nào...Do đó, trong qúa trình xây dựng hồ sơ kiểm sát, nhiều cán bộ, Kiểm sát viên vẫn còn lúng túng.  

                                                      CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG HỒ SƠ KIỂM SÁT ÁN      DÂN SỰ, HNGĐ TẠI VIỆN KSND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH QUẢNG NGÃI

     1. Số liệu hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ của Viện KSND cấp huyện:

      Từ ngày 01/5/2015 đến ngày 31/5/2016, qua công tác kiểm tra sát nghiệp vụ và kiểm sát xét xử phúc thẩm, Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc Dân sự, HNGĐ đã kiểm sát 67 hồ sơ kiểm sát của Viện KSND cấp huyện.

        2. Đánh giá thực trạng việc xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ của Viện KSND cấp huyện:

 

2.1. Ưu điểm:

Qua kiểm tra, theo dõi việc lập hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ của Viện KSND cấp huyện thời gian qua cho thấy, hầu hết các đơn vị đã chấp hành nghiêm túc các quy định, hướng dẫn của Viện KSNDTC về lập hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ. Đối với các vụ, việc Dân sự, HNGĐ sơ thẩm có Kiểm sát viên được phân công kiểm sát, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì được lập hồ sơ kiểm sát đầy đủ. Nhiều đơn vị được Lãnh đạo quan tâm, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nên chất lượng xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ bảo đảm theo quy định, giúp cho công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc Dân sự, HNGĐ có nhiều thuận lợi; việc quản lý, khai thác các tài liệu có trong hồ sơ được dễ dàng, thuận lợi. Trong số các Viện KSND cấp huyện thì Mộ Đức là đơn vị làm rất tốt công tác xây dựng hồ sơ kiểm sát, các văn bản được photo đầy đủ, sắp xếp đúng quy định nên khi nghiên cứu hồ sơ rất nhanh chóng, thuận tiện.

2.2. Những hạn chế tồn tại:

Bên cạnh các đơn vị làm tốt công tác lập hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ, vẫn còn một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến công tác này; nhiều hồ sơ lập sơ sài, không đủ các tài liệu hoặc các tài liệu được photo giống như hồ sơ chính, không trích cứu tài liệu, nên nhiều tài liệu có nội dung trùng lặp vẫn được photo đưa hết vào hồ sơ kiểm sát. Viện KSND huyện Đức Phổ là đơn vị hay mắc lỗi này.Nhiều hồ sơ sau khi đã giải quyết xong không được sắp xếp theo tập và theo trình tự thời gian theo Hướng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5 ngày 22/5/2014 của Vụ 5 Viện KSNDTC. Đối với các hồ sơ có tính chất phức tạp, nhiều bút lục [hơn 1000 Bút lục] xếp lộn xộn nên khi Kiểm sát viên cấp phúc thẩm có yêu cầu chuyển hồ sơ để xem xét thì việc nghiên cứu rất khó khăn vì vừa phải xếp lại hồ sơ cho đúng tập, đúng trình tự, vừa phải nghiên cứu hồ sơ để kịp thời phát hiện các vi phạm nên rất mất thời gian, ảnh hưởng đến thời hạn kiến nghị, kháng nghị. Viện KSND huyện Sơn Hà là đơn vị làm chưa tốt công tác này, rất nhiều hồ sơ tranh chấp hợp đồng vay tài sản [biêu] có số lượng bút lục nhiều nhưng hồ sơ xếp rất lộn xộn, không theo quy định, hướng dẫn của Ngành.Một trong những sai sót mà các đơn vị hay mắc phải đó là đối với bản án và phiếu kiểm sát sơ thẩm, các đơn vị thường xếp vào tập tài liệu do Viện kiểm sát ban hành. Tuy nhiên, theo quy định thì các văn bản này phải được xếp vào tập tố tụng của vụ án mới chính xác.Một số Viện kiểm sát cấp huyện lập hồ sơ nhưng không có báo cáo án và đề xuất của Kiểm sát viên cũng như không có ý kiến của Lãnh đạo Viện; không có đề cương xét hỏi, bút ký phiên tòa, báo cáo kết quả xét xử. Khi kiểm tra một số hồ sơ, vẫn còn đơn vị không đóng dấu bút lục và lập bảng kê tài liệu, thậm chí sử dụng luôn cả bút lục của Tòa án để làm bút lục hồ sơ kiểm sát. Hình thức, nội dung của Bản phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa không đúng theo mẫu quy định. Viện KSND huyện Sơn Tịnh, Bình Sơn và thành phố Quảng Ngãi là ba đơn vị thường vi phạm nội dung này, các hồ sơ kiểm sát thường không có báo cáo án, quan điểm của Kiểm sát viên khi nghiên cứu vụ án.

2.3. Nguyên nhân:

Những thiếu sót, tồn tại trong công tác xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ chủ yếu là do những nguyên nhân chính sau đây:Lãnh đạo một số đơn vị chưa quan tâm đến công tác này; chưa quán triệt đầy đủ các quy định của Nhà nước và của Ngành trong việc lập, quản lý hồ sơ; thiếu kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở; áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm chưa nghiêm.Ý thức trách nhiệm của một số Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong việc lập hồ sơ kiểm sát chưa cao.Do áp lực công việc, có những vụ án phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu tài liệu, chọn lọc tài liệu chứng cứ để photo, trích cứu nhưng luật quy định hồ sơ giao cho Viện kiểm sát nghiên cứu chỉ 15 ngày, trong khi phương tiện kỹ thuật thiếu và chất lượng kém như: máy photo, máy vi tính; hồ sơ phụ thuộc vào Tòa án, có thời điểm hồ sơ chuyển sang dồn dập nên cán bộ, Kiểm sát viên phải chạy theo số lượng không để án quá hạn, dẫn đến chất lượng hồ sơ kiểm sát còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc lập hồ sơ kiểm sát.

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN TỐT VIỆC XÂY DỰNG HỒ SƠ KIỂM SÁT ÁN DÂN SỰ, HNGĐ

1. Giải pháp:

Để nâng cao chất lượng việc xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ ở Viện KSND cấp huyện cần áp dụng tốt một số giải pháp hữu hiệu sau:

- Tổ chức quán triệt các quy định về xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ.

Viện KSNDTC đã có Hướng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5 ngày 22/5/2014, văn bản này vẫn còn hiệu lực áp dụng, làm cơ sở cho việc lập hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ, các đơn vị cần quan tâm quán triệt và hướng dẫn cho Kiểm sát viên, Kiểm tra viên nắm vững quy trình lập hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ.

- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, Kiểm sát viên.

Công tác hoạt động kiểm sát nói chung và công tác lập hồ sơ kiểm sát phải được xác định là công tác nghiệp vụ pháp lý rất quan trọng trong thực hiện chức năng của Viện KSND. Phải đưa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Kiểm sát viên là nhiệm vụ hàng đầu. Nội dung đào tạo cán bộ kiểm sát trước hết là đào tạo nâng cao quan điểm chính trị cách mạng, lập trường vững vàng, hoạt động nghiệp vụ bản lĩnh và có mục tiêu, bảo vệ điều đúng, lẽ phải, lẽ công bằng, pháp luật nghiêm minh, không vụ lợi, cá nhân...Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của những người làm công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc Dân sự, HNGĐ.Các đơn vị cần quán triệt cho Kiểm sát viên, Kiểm tra viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lập hồ sơ kiểm sát án Dân sự; đề ra các biện pháp nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc xây dựng hồ sơ kiểm sát; thường xuyên kiểm tra, giám sát và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý trách nhiệm khi để xảy ra thiếu sót, vi phạm trong việc lập hồ sơ để nâng cao ý thức, trách nhiệm cho Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong việc lập hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ và quản lý, bảo quản, khai thác hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngành.Trong quá trình xây dựng hồ sơ kiểm sát, cán bộ, Kiểm sát viên cần phải xem xét, nghiên cứu, chọn lọc kỹ những tài liệu nào cần photo, những tài liệu nào nên trích cứu để tránh tình trạng hồ sơ có những văn bản không cần thiết mà vẫn đưa vào hồ sơ, làm tốt điều này vừa giúp cho hồ sơ kiểm sát được gọn gàng, chặt chẽ, vừa tiết kiệm được việc photo, in ấn. Đồng thời sắp xếp theo từng tập, đúng trình tự thời gian, đóng dấu bút lục và đánh số bút lục theo đúng Hướng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5 ngày 22/5/2014 của Vụ 5 Viện KSNDTC.

- Cần tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm công tác lập hồ sơ kiểm sát.

Tổ chức các buổi tổng kết, hội nghị, chuyên đề, tập huấn về việc lập hồ sơ kiểm sát để đánh giá những ưu, khuyết điểm trong công tác xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ.Thường xuyên kiểm tra nghiệp vụ theo định kỳ hay đột xuất về việc lập hồ sơ kiểm sát sơ thẩm án Dân sự, HNGĐ. Ban hành những thông báo rút kinh nghiệm có thiếu sót trong quá trình lập hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ.

- Tăng cường quan hệ phối hợp với Tòa án nhân dân cùng cấp.

Luật quy định Tòa án chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu lập hồ sơ kiểm sát trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án theo quy định. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều vụ án Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu chưa được 15 ngày theo quy định đã tiến hành lên lịch xét xử hoặc có những vụ án dày, phức tạp nhiều bút lục cần phải photo trích cứu đầy đủ để đảm bảo cho việc xét xử sơ thẩm thì thời hạn 15 ngày không đủ nên dẫn đến chất lượng hồ sơ kiểm sát không thực sự đảm bảo, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng việc thực hiện nhiệm vụ, chức năng của Kiểm sát viên tham gia xét xử tại phiên tòa. Do đó cần tăng cường quan hệ phối hợp với Tòa án nhân dân cùng cấp để yêu cầu tòa án thực hiện đúng quy định của pháp luật.Để thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân cùng cấp cần phải xây dựng quy chế phối hợp giữa hai Ngành và định kỳ hàng tháng hoặc quý họp giao ban lãnh đạo để thống nhất giải quyết  những vướng mắc giữa hai bên trong quá trình giải quyết các vụ án.  

2. Kiến nghị:


2.1. Về nguồn nhân lực:Tăng cường biên chế cán bộ, Kiểm sát viên cho các Viện KSDN cấp huyện theo dự kiến của đề án vị trí việc làm. Vì hiện tại đội ngũ Kiểm sát viên của nhiều đơn vị còn thiếu. Nhiều đồng chí cán bộ, Kiểm sát viên cùng lúc phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác, không chỉ đơn thuần là nghiên cứu lập hồ sơ kiểm sát hay tham gia xét xử.

2.2 Về pháp luật:

Các đơn vị ở Viện KSND cấp huyện cần tổng hợp giải đáp các khó khăn, vướng mắc qua việc thực hiện các quy định, hướng dẫn về công tác xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ lên Viện kiểm sát cấp trên để được hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung nội dung các văn bản pháp lý kịp thời.

KẾT LUẬN

          Nghiên cứu hồ sơ vụ án và xây dựng hồ sơ kiểm sát là hai khâu quan trọng trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc Dân sự, HNGĐ. Để cán bộ, Kiểm sát viên trong quá trình nghiên cứu hồ sơ được nhanh chóng, thuận tiện, phát hiện được những vi phạm trong viêc áp dụng pháp luật tố tụng và nội dung khi giải quyết vụ án thì việc xây dựng hồ sơ kiểm sát đóng vai trò chủ đạo, hỗ trợ đắc lực cho khâu nghiên cứu hồ sơ đạt kết quả. Muốn vậy, cán bộ, Kiểm sát viên khi làm công tác xây dựng hồ sơ kiểm sát án Dân sự, HNGĐ ở các Viện KSND cấp huyện cần có tinh thần trách nhiệm và thái độ tích cực khi thực hiện khâu công tác này.          Những năm gần đây, án Dân sự, HNGĐ tăng cao về số lượng và nhiều vụ có tính chất cũng rất phức tạp, đặc biệt là các vụ án liên quan đến vấn đề tranh chấp đất đai, tranh chấp hợp đồng vay tài sản, những vụ án ly hôn có chia tài sản chung...Do đó, để việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, chính xác thì đòi hỏi các cán bộ, Kiểm sát viên khi nhận được hồ sơ của Tòa án cần phải nghiên cứu kỹ hồ sơ và xây dựng hồ sơ kiểm sát đúng quy định. Có như vậy thì việc giải quyết vụ án mới đạt kết quả cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời mỗi cán bộ, Kiểm sát viên phải luôn học hỏi, tự rèn luyện, trau dồi kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ xây dựng hồ sơ kiểm sát. Thường xuyên góp ý, phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng các quy định, hướng dẫn của Ngành về công tác lập hồ sơ. Từ đó, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc Dân sự, HNGĐ của Viện KSND cấp huyện nói riêng và của Viện KSND tỉnh Quảng Ngãi nói chung.Trong phạm vi chuyên đề này với thời gian nghiên cứu có hạn, không thể tránh được sai sót. Đồng thời số liệu của chuyên đề cũng chưa nhiều vì Hướng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5 ngày 22/5/2014 của Vụ 5 Viện KSNDTC mới được áp dụng nên việc triển khai, thực hiện của Viện KSND cấp huyện chưa được đồng bộ. Chúng tôi mong rằng các đồng chí đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn, làm cơ sở tài liệu nghiên cứu cho cán bộ, Kiểm sát viên ngành KSND tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến./.

Tác giả bài viết: Phòng 9 – VKSND tỉnh Quảng Ngãi

Video liên quan

Chủ Đề