Hướng dẫn đánh giá cán bộ công chức

Có hiệu lực từ 15.9, Nghị định số 48/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức có nhiều điểm mới.

Hướng dẫn đánh giá cán bộ công chức
Người dân thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại công sở ở Hà Nội. Ảnh: Hải Nguyễn

Theo đó, Nghị định 48/2023/NĐ-CP có 5 điểm mới trong đánh giá công chức, viên chức.

Thứ nhất, Nghị định 48/2023/NĐ-CP bổ sung hướng dẫn xếp loại công chức, viên chức bị kỷ luật Đảng. Quy định cũ tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP chỉ nêu sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức để liên thông đánh giá, xếp loại chất lượng Đảng viên.

Điểm mới trong đánh giá công chức từ 15.9.2023 đã bổ sung chi tiết hướng dẫn xếp loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đã bị kỷ luật Đảng hoặc kỷ luật hành chính.

Thứ hai, Nghị định 48/2023/NĐ-CP sửa tiêu chí xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ. Theo đó, một trong các tiêu chí làm căn cứ xếp loại cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ đã được sửa từ “có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá” thành “có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá”.

Như vậy, thống nhất ở cả cán bộ, công chức, viên chức việc bỏ cụm từ “trong quá trình thực thi nhiệm vụ”. Đồng nghĩa với đó là, mở rộng phạm vi đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

Theo Nghị định mới, từ 15.9.2023, không còn giới hạn những hành vi bị kỷ luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ nữa mà trong bất cứ trường hợp nào, khi bị kỷ luật trong năm đánh giá thì cán bộ, công chức, viên chức đều có thể bị xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

Điểm mới thứ 3 của Nghị định này đó là thay đổi phương thức lưu trữ kết quả đánh giá, xếp loại. Phương thức lưu trữ tài liệu kết quả đánh giá xếp loại chất lượng của cán bộ, công chức, viên chức từ việc phải thể hiện bằng văn bản thì từ 15.9.2023, phương thức lưu giữ tài liệu này còn được thực hiện bằng phương thức điện tử.

Thứ tư là Nghị định quy định không xem xét lại kết quả xếp loại chất lượng trước 15.9.2023. Theo đó, những trường hợp đã có kết quả xếp loại chất lượng trước ngày 15.9.2023 sẽ không được xem xét lại. Các trường hợp cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng trước ngày 15.9.2023, tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm đó, tức là vẫn áp dụng quy định cũ tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP.

Điểm mới thứ 5 của Nghị định 48/2023/NĐ-CP là về việc ban hành quy chế đánh giá.

Thực tế cho thấy, quá trình thực hiện các quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, các bộ, ngành, địa phương phản ánh vướng mắc, thiếu căn cứ pháp lý để xử lý một số tình huống phát sinh trong công tác cán bộ. Một số quy định cần sửa đổi để bảo đảm thống nhất trong áp dụng pháp luật như thẩm quyền đánh giá, xếp loại; quy định về việc ban hành Quy chế đánh giá...

Để kịp thời thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, đồng thời giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu thống nhất giữa pháp luật của Nhà nước và quy định của Đảng, những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thì việc ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Nghị định 90 là cần thiết, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

Điểm mới trong đánh giá công chức từ 15/9/2023 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 48/2023/NĐ-CP. Dưới đây là bài tổng hợp điểm mới của LuatVietnam.

1. Bổ sung hướng dẫn xếp loại công chức, viên chức bị kỷ luật Đảng

Nếu quy định cũ tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP chỉ nêu sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức để liên thông đánh giá, xếp loại chất lượng Đảng viên thì điểm mới trong đánh giá công chức từ 15/9/2023 đã bổ sung chi tiết hướng dẫn xếp loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đã bị kỷ luật Đảng hoặc kỷ luật hành chính như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật Đảng/hành chính trong năm đánh giá: Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trừ trường hợp dưới đây.

- Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nhưng chưa có quyết định xử lý kỷ luật, đã được dùng làm căn cứ để xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá: Quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá với vi phạm đó không được tính để đánh giá, xếp loại ở năm có quyết định kỷ luật.

- Cán bộ, công chức, viên chức là Đảng viên, đã bị kỷ luật Đảng và kỷ luật hành chính về cùng một vi phạm nhưng hai quyết định này không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính ở một năm đánh giá.

(căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 48/2023)

Ngoài ra, về tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, đơn vị và với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng phải tương đương với tỷ lệ Đảng viên được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Về tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức chỉ được xem xét, quyết định phù hợp với thực tế trong trường hợp:

- Cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch được giao; các công việc đột xuất thì hoàn thành tốt;

- Có đề xuất/tổ chức đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực.

Hướng dẫn đánh giá cán bộ công chức
Tổng hợp 5 điểm mới trong đánh giá công chức, viên chức mới nhất (Ảnh minh hoạ)

2. Sửa tiêu chí xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ

Ngoài điểm mới trong đánh giá công chức từ 15/9/2023 là hướng dẫn chi tiết đánh giá cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật Đảng thì Nghị định 48/2023/NĐ-CP còn sửa tiêu chí xếp loại cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ.

Cụ thể, một trong các tiêu chí làm căn cứ xếp loại cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ đã được sửa từ “có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá” thành “có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá”.

Như vậy, thống nhất ở cả cán bộ, công chức, viên chức việc bỏ cụm từ “trong quá trình thực thi nhiệm vụ”. Đồng nghĩa với đó là, mở rộng phạm vi đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

Từ 15/9/2023, không còn giới hạn những hành vi bị kỷ luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ nữa mà trong bất cứ trường hợp nào, khi bị kỷ luật trong năm đánh giá thì cán bộ, công chức, viên chức đều có thể bị xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

3. Thay đổi phương thức lưu trữ kết quả đánh giá, xếp loại

Phương thức lưu trữ tài liệu kết quả đánh giá xếp loại chất lượng của cán bộ, công chức, viên chức từ việc phải thể hiện bằng văn bản thì từ 15/9/2023, phương thức lưu giữ tài liệu này còn được thực hiện bằng phương thức điện tử.

Đồng nghĩa, từ 15/9/2023, kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức có thể được lưu giữ bằng một trong hai phương thức là: Điện tử hoặc bản giấy.

Trong đó, các hồ sơ, tài liệu được lưu giữ vẫn được giữ nguyên như quy định cũ gồm có:

1. Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá.

2. Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

3. Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có).

4. Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền.

5. Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có).

6. Các văn bản khác liên quan (nếu có).

4. Không xem xét lại kết quả xếp loại chất lượng trước 15/9/2023

Đây là điểm mới trong đánh giá công chức từ 15/9/2023 được nêu tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 48/2023/NĐ-CP. Cụ thể:

- Những trường hợp đã có kết quả xếp loại chất lượng trước ngày 15/9/2023 thì sẽ không được xem xét lại.

- Các trường hợp cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng trước ngày 15/9/2023 thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm đó, tức là vẫn áp dụng quy định cũ tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP.

Hướng dẫn đánh giá cán bộ công chức
Quy định mới về Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức từ 15/9/2023 (Ảnh minh hoạ)

5. Sửa quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức

Điểm mới trong đánh giá công chức từ 15/9/2023 cuối cùng là về việc ban hành quy chế đánh giá. Cụ thể:

Tiêu chí

Quy định cũ

Quy định mới từ 15/9/2023

Căn cứ

Khoản 1 Điều 23 Nghị định 90/2020/NĐ-CP

Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP

Điều kiện

Căn cứ điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý ban hành quy chế đánh giá phù hợp với đặc thù của đơn vị, cơ quan mình

Căn cứ quy định của cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức ban hành quy chế đánh giá phù hợp đặc thù của cơ quan, đơn vị mình.

Nội dung

- Xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá, hiệu quả, thời điểm đánh giá (theo quý/tháng/tuần).

- Căn cứ xác định tỷ lệ % mức độ hoàn thành công việc.

- Tiêu chí thành phần để đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức có tính đến tỷ lệ khối lượng công việc đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của đơn vị.

- Khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

- Đánh giá người làm việc trong tổ chức cơ yếu thực hiện theo quy định về cơ yếu, không trái vớ nguyên tắc đánh giá, xếp loại cán bộ của cấp có thẩm quyền.

Đánh giá lại cán bộ công chức khi nào?

Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Đánh giá CBCC để làm gì?

Căn cứ theo Điều 27 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định mục đích của việc đánh giá cán bộ nói chung và cán bộ cấp tỉnh nói riêng để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

Đánh giá viên chức ở đâu?

Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị hoặc toàn thể viên chức của đơn vị cấu thành nơi viên chức công tác trong trường hợp đơn vị có đơn vị cấu thành.

Xếp loại hoàn thành nhiệm vụ bao nhiêu điểm?

Đối với xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phải đạt 90 điểm trở lên và lấy thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tối đa 20% số cơ quan, đơn vị được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ theo từng nhóm đối tượng; Xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ phải đạt từ 80 điểm trở lên; Xếp loại hoàn thành nhiệm vụ phải đạt từ ...