Hướng dẫn cách cắt chỉ vết mổ đẻ

Chăm sóc vết mổ sau sinh nhanh lành nhất là chủ đề luôn được nhiều mẹ bầu quan tâm bởi vì hiện nay, rất nhiều thai phụ lựa chọn sinh mổ đẻ “vượt cạn” do phương pháp này hạn chế được nhiều biến chứng khi sinh.

Việc chăm sóc vết mổ sau sinh sẽ quyết định trực tiếp đến việc vết sẹo mổ có nhanh liền hay không, có để lại sẹo lớn hay không.?

Những ngày đầu tiên lưu viện sau sinh mẹ, mẹ sẽ được các nhân viên y tế vệ sinh vết mổ sạch sẽ hàng ngày. Ngoài ra, mẹ cũng sẽ được bác sĩ chi định dùng một số loại thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc co hồi tử cung… để tránh nhiễm trùng hay biến chứng sau sinh. Trong thời gian này, chị em cần giữ gìn vết mổ, không tự tháo băng, không làm ướt băng gạc…

Ngày đầu tiên lưu viện sau sinh mẹ, mẹ sẽ được các nhân viên y tế vệ sinh vết mổ sạch sẽ hàng ngày

Khoảng 2-3 ngày sau sinh, sản phụ sẽ được nhân viên y tế sẽ đánh giá vết mổ. Nếu vết mổ khô, không sưng đau, chảy dịch thì có thể để hở, không cần băng kín. Trong trường hợp vết mổ vẫn đau, bạn có thể thông báo tới bác sĩ để được kê thuốc giảm đau phù hợp.

Thời gian này, nếu đi tắm, sản phụ chỉ nên lau người bằng khăn bông mềm để tránh chạm đến vết mổ và lau từ phía trước ra đằng sau để tránh nhiễm trùng. Sản phụ cũng cần lưu ý không để vùng da xung quanh vết mổ bị nhiễm bẩn.

Xem thêm: Thai sản trọn gói

Sau sinh mổ, sản phụ sẽ được lưu viện khoảng 4-5 rồi xuất viện trở về nhà. Thời gian chăm sóc vết mổ tại nhà, chị em không nên sờ tay vào vết mổ, không gãi vết mổ có phản ứng ngứa. Chị em có thể tắm bình thường, sau đó dùng khăn sạch để thấm khô vết mổ.

Hiện nay, phần lớn các ca sinh mổ được khâu bằng chỉ tự tiêu nên sản phụ không phải quay lại bệnh viện để rút chỉ.

Các ca sinh mổ hiện này đều được khâu bằng chỉ tự tiêu nên sản phụ không phải quay lại bệnh viện để rút chỉ

Một số lưu ý dành cho sản phụ khi chăm sóc vết mổ tại nhà:

– Luôn rửa tay sạch sẽ khi chạm vào vết mổ.

– Không tắm quá lâu, không ngâm mình trong bồn tắm bởi sẽ làm ướt vết thương.

– Dùng khăn có chất liệu mềm sạch thấm khô vết mổ sau khi tắm

– Giữ vết mổ sau sinh khô thoáng. Có thể sử dụng dung dịch betadin hay povidine 10% để vệ sinh vết mổ.

Sau sinh mổ, các sản phụ được khuyến cáo là nên vận động sớm để tăng lưu thông toàn hoàn giúp vết mổ nhanh liền,  chống dính ruột và nhanh hồi phục. Sản phụ sẽ được hướng dẫn vận động nhẹ nhàng tại giường ngay trong ngày đầu tiên sau mổ đẻ; sau đó sẽ tập ngồi dậy, ra khỏi giường. Sang ngày thứ 3, sản phụ sẽ tập đi lại quanh phòng và sinh hoạt gần như bình thường.

Khoảng 4 – 6 tuần sau sinh, sản phụ có thể tham gia các bài tập thể dục trở lại bình thường.

Sau khi sinh mổ, sản phụ cần vận động nhẹ nhàng để tránh bị dính ruột

6 giờ đầu sau khi sinh, sản phụ tuyệt đối không được ăn gì, chỉ được uống nước lọc, ăn cháo loãng… cho đến khi “xì hơi” được thì mới được ăn đa dạng các món hơn.

Chế độ dinh dưỡng cho sản phụ sinh mổ cần lưu ý một số vấn đề sau:

– Không ăn nhiều đường và các sản phẩm từ đậu tương vì dễ gây táo bón, đầy hơi.

– Tình trạng đầy hơi và táo bón có thể diễn ra trong vòng 3 – 5 ngày, do đó hãy uống nhiều nước, tăng cường rau xanh. Bổ sung đa dạng các thực phẩm giàu canxi và protein để nhanh chóng hôi phục sức khỏe cũng như tạo nguồn sữa dồi dào cho trẻ bú.

– Tránh thực phẩm có tính hàn, tanh như hải sản… vì chúng có thể gây khó khăn cho việc đông máu tại vết mổ, khiến vết thương lâu hồi phục hơn và tăng nguy cơ nhiễm trùng.

– Kiêng ăn rau muống, thịt gà, gạo nếp, lòng trắng trứng gà… vì những thực phẩm này có thể gây mủ và sẹo lồi sau mổ đẻ.

Trog thời gian chăm sóc vết mổ sau sinh tại nhà, nếu gặp phải một trong những triệu chứng sau, sản phụ nên tới bệnh viện để được bác sĩ thăm khám cụ thể:

– Đau bụng dưới dữ dội, đặc biệt vị trí vết mổ, dù không động vào cũng rất đau, có thể là tổn thương bên trong.

– Vết mổ sưng, tấy, vùng da xung quanh đỏ, nóng ran hoặc ngứa. Có dịch mủ chảy ra và có mùi hôi. Đây là dấu hiệu của việc nhiễm trùng vết thương.

– Sốt cao trên 38,5 độ

– Sản dịch sau sinh có mùi hôi, là biểu hiện của nhiễm trùng hậu sản.

Khoa Sản Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc được đánh giá là một trong những địa chỉ cung cấp dịch vụ sinh mổ cũng như sinh thường chất lượng tốt nhất Hà Nội. Khoa quy tụ đội ngũ y bác sĩ giỏi chuyên môn, có thâm niên công tác tại các bệnh viện hàng đầu về sản khoa như Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Phụ Sản Hà Nội… Không chỉ “mát tay” trong việc hỗ trợ các sản phụ “vượt cạn” mẹ tròn con vuông, sự tận tâm, ân cần và chu đáo của đội ngũ y bác sĩ trong khoa Sản chính là điều tạo nên sự tin tưởng từ các thai phụ và gia đình khi lựa chọn sinh con tại Hồng Ngọc.

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: //www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

Khi sử dụng chỉ không tiêu trong quá trình khâu vết thương hay vết mổ thì sau một khoảng thời gian nhất định chúng ta cần thực hiện việc cắt chỉ. Điều này sẽ tạo điều kiện tốt nhất giúp vết thương mau lành, hạn chế để lại sẹo. Vậy cắt chỉ vết thương và chăm sóc vết thương sau cắt chỉ được thực hiện như thế nào?

1. Thời gian cắt chỉ vết thương

Thời gian cắt chỉ phụ thuộc vào vị trí và tình trạng vết khâu ở mỗi bệnh nhân. Điều đó gồm khả năng chịu lực nội tại của vết thương, lực căng hai mép của vết thương, mức độ liền thương. Trung bình cắt chỉ vào khoảng 1–2 tuần sau khi thực hiện khâu vết thương. Một số trường hợp có thể kéo dài từ 2–3 tuần đối với vết khâu chịu lực.

Trường hợp vết thương chưa lành mà tiến hành cắt chỉ sớm thì dẫn tới tình trạng toác rộng vết khâu. Thời gian bình phục sẽ kéo dài hơn so với thông thường.

Ngược lại, nếu cắt chỉ quá muộn có thể dẫn đến nhiễm trùng chân chỉ và tạo ra hiện tượng biểu mô hoá quanh sợi chỉ khâu; làm cho sẹo có hình xương cá. Để chỉ càng lâu thì khả năng để lại sẹo càng cao. Ngoài ra để quá ngày khiến vết thương đóng chặt các mô chắc hơn. Việc rút phần chỉ sẽ khó khắn và khiến bệnh nhân bị đau hơn rất nhiều.

Cắt chỉ vết thương

Trên thực tế, tùy vào tình huống của từng bệnh nhân; thời gian cắt chỉ sẽ được điều chỉnh cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp vết thương mau lành, để lại ít sẹo nhất.

Thời gian cắt chỉ vết thương theo khuyến cáo:

– Da đầu: 10 – 12 ngày.

– Tai: 4 – 6 ngày.

– Mặt: 4 – 5 ngày.

– Lông mày: 4 – 5 ngày.

– Mí mắt: 4 – 5 ngày.

– Môi: 4 – 5 ngày.

– Khoang miệng: 6 – 8 ngày.

– Cổ: 5 – 6 ngày.

– Ngực: 10 – 12 ngày.

– Lưng: 10 – 12 ngày.

– Bụng: 10 – 12 ngày.

– Chi: 10 – 14 ngày.

– Đầu gối, khuỷu tay: 12 – 14 ngày.

– Bàn tay, bàn chân: 10 – 14 ngày.

– Vết thương bị khuyết tổ chức phải kéo căng 2 mép lại gần nhau sẽ phải cắt chỉ lâu hơn bình thường

– Vết thương ở người già yếu, suy dinh dưỡng sẽ để chỉ lâu hơn người khác

– Vết thương bị nhiễm trùng sẽ phải cắt sớm khi phát hiện các dấu hiệu nhiễm trùng.

– Vết thương dài > 10 cm có thể cắt mối bỏ mối.

– Vết mổ đẻ: Với vết mổ ngang, mổ lần đầu thì sau 5 ngày có thể cắt chỉ. Đối với vết mổ ngang lần 2 trở đi thời gian cắt chỉ có thể sau 7 ngày. Với vết mổ dọc thời gian cắt chỉ sẽ kéo dài thêm khoảng 2 ngày so với vết mổ ngang.

2. Cắt chỉ vết thương có đau không?

Trong quá trình cắt chỉ, bác sĩ sẽ tiến hành cắt từng mối chỉ rồi từ từ kéo ra. Thời gian thực hiện thường chỉ mất vài giây. Bệnh nhân chỉ có cảm giác tê tê như bị kiến cắn. Cảm giác đau thường không kéo dài sau khi hoàn thành cắt chỉ.

Vì cắt chỉ không gây quá nhiều đau đớn nên việc tiêm thuốc tê là không cần thiết. Ngoài ra thuốc tê có thể khiến vết thương bị phù, gây cản trở thao tác cắt chỉ.

Nếu bạn sợ bị đau khi cắt chỉ vết thương; lời khuyên hữu ích là bạn nên tìm đến những cơ sở y tế uy tín, chất lượng. Các bác sĩ và điều dưỡng nhiều kinh nghiệm sẽ giúp bạn cảm thấy thoải mái và ít đau nhất khi thực hiện.

3. Nguyên tắc khi cắt chỉ vết thương, vết khâu

Nguyên tắc vô khuẩn

Hầu hết các quy trình và thao tác trong y tế đều phải tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn. Nguyên tắc này giúp đảm bảo môi trường an toàn, hạn chế khả năng nhiễm khuẩn. Như vậy sẽ giúp ích cho sự hồi phục của bệnh nhân.

Trong suốt quá trình cắt chỉ, người thực hiện cần tuân thủ đầy đủ nguyên tắc này khi sử dụng, cầm, nắm các dụng cụ y tế; đặc biệt là những dụng cụ vô khuẩn. Cần thực hiện rửa tay và đeo găng theo đúng quy định. Một khi đã đeo găng, tránh chạm vào các đồ vật khác ngoài dụng cụ y tế vô khuẩn.

Chỉ khâu phía trên không được chui xuống phía dưới da

Yêu cầu của kỹ thuật cắt chỉ là không làm chỉ bị chui xuống dưới da. Nếu vô tình một đoạn chỉ bị tụt xuống dưới da, nó sẽ tương tự như một dị vật. Sau đó các mô xơ sợi sẽ bám vào đoạn chỉ gây nên vết sẹo lồi hay vết chai. Với những người có cơ địa nhạy cảm; đoạn chỉ có thể gây ra một số tình huống nghiêm trọng hơn như viêm nhiễm mưng mủ ở vùng da đó.

Kiểm tra sự trọn vẹn của mối chỉ sau khi cắt

Quy trình kiểm tra giúp đảm bảo các đoạn chỉ đều đã được cắt bỏ hoàn toàn. Sẽ không còn mối chỉ nào được phép sót lại dưới da.

Nhân viên y tế sau khi cắt chỉ sẽ đặt các mối chỉ lên miếng gạc trắng. Việc kiểm tra các mối chỉ sẽ thuận tiện và chính xác hơn.

Hạn chế tối đa đau đớn cho người bệnh

Một nguyên tắc đặc biệt quan trọng là hạn chế tối đa đau đớn cho người bệnh. Thao tác cần được thực hiện nhẹ nhàng và chuẩn xác; đồng thời không gây ảnh hưởng đến vết thương hoặc vùng da xung quanh.

4. Một vài khuyến cáo, lưu ý khi cắt chỉ vết thương

Có nên cắt chỉ vết thương tại nhà không?

Thực hiện cắt chỉ vết thương ở các phòng khám, bệnh viện sẽ nhận được sự chăm sóc tốt hơn. Ở những địa điểm này trang thiết bị và dụng cụ gần như luôn đầy đủ. Quy trình được tiến hành và theo dõi nghiêm ngặt. Bác sĩ và các nhân viên y tế đều có chuyên môn và kinh nghiệm.

Tuy nhiên, các dịch vụ cắt chỉ tại nhà lại đem đến sự thuận tiện và thoải mái cho bệnh nhân cũng như người nhà bệnh nhân. Trên thực tế, một số dịch vụ tại nhà có chất lượng và hiệu quả không thua kém so với ở các bệnh viện lớn. Do đó, nếu muốn lựa chọn cắt chỉ ở nhà; bạn cần đặc biệt lưu ý đến việc lựa chọn các dịch vụ uy tín, được người dùng trước đó đánh giá cao.

Cắt chỉ vết thương muộn có sao không?

Thời gian cắt chỉ theo chỉ định của bác sĩ thường sẽ là thời gian phù hợp nhất tạo thuận lợi cho sự hồi phục của vết thương. Nếu cắt chỉ muộn hơn 1-2 ngày so với khuyến cáo thì không phải vấn đề quá lớn. Tuy nhiên, nếu để muộn đến 1-2 tuần thì các mô trong cơ thể sẽ bám vào chỉ khiến thao tác cắt chỉ, rút chỉ đều gặp khó khăn. Người bệnh sẽ cảm thấy đau hơn và còn có thể xuất hiện vết máu khi rút chỉ. Khả năng để lại sẹo lồi, sẹo xấu khi cắt chỉ muộn sẽ cao hơn.

Nghe theo khuyến cáo và hướng dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế

Khi tiến hành cắt chỉ; các bác sĩ và nhân viên y tế sẽ cần bệnh nhân phối hợp để khai thác tìm hiểu thông tin liên quan đến vết thương và tình trạng sức khỏe. Sau đó, bác sĩ sẽ đưa ra một vài hướng dẫn đơn giản và khuyến cáo trong quá trình thực hiện cắt chỉ. Bệnh nhân nên tuân theo những yêu cầu này để hạn chế đau đớn, giúp quy trình diễn ra thuận lợi, nhanh gọn và đạt hiệu quả cao như mong muốn.

5. Quy trình cắt chỉ vết thương, vết mổ dành cho bác sĩ, nhân viên y tế

5.1 Chuẩn bị người bệnh

Thông báo, giải thích

Nhân viên y tế thông báo và giải thích cho người bệnh về việc cắt chỉ sắp làm cùng các bước theo quy trình. Điều này sẽ giúp người bệnh cảm thấy an tâm, tin tưởng và tích cực hợp tác làm theo chỉ dẫn

Đánh giá tình trạng vết khâu

Thông qua việc hỏi bệnh, quan sát và khai thác hồ sơ; người cắt chỉ cần nhận định chính xác tình trạng vết khâu

Có ba nhóm thông tin cần xác định và đặc biệt lưu ý:

– Thứ nhất: Các thông tin liên quan đến việc hình thành vết khâu. Ví dụ như vị trí, nguyên nhân, cơ chế bị thương; vết thương sạch hay bẩn; vết thương bị dập nát hay sắc gọn; vết thương kiểu cắt sâu hay là lóc da; mức độ mất tổ chức phải kéo căng 2 mép vết thương; thời gian bị thương, thời điểm thực hiện khâu vết thương…vv

– Thứ hai: Các thông tin về cách thực hiện khâu vết thương. Bao gồm thông tin về mục đích khâu; kiểu khâu vết thương; số lượng các mũi khâu; loại chỉ đã được sử dụng…vv

– Thứ ba: Các yếu tố liên quan đến tình trạng hiện tại của vết khâu. Xem xét tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau ở vị trí chân chỉ; lượng và màu sắc dịch tiết; tình trạng da ở xung quanh vết khâu…vv

Dựa trên tình trạng vết khâu trước khi cắt chỉ; nhân viên y tế sẽ lựa chọn được phương pháp và dụng cụ phù hợp.

Xác định tình trạng vết khâu trước khi cắt chỉ

Đánh giá toàn trạng người bệnh

Toàn trạng của bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến quá trình lành thương và đến việc tiến hành cắt chỉ.

Các thông tin cần được xác định như tuổi, tổng trạng [béo phì, suy dinh dưỡng, suy kiệt…], thân nhiệt, dinh dưỡng, các bệnh lý mãn tính, tiền sử dị ứng và các loại thuốc mà người bệnh đang sử dụng.

5.2 Chuẩn bị dụng cụ

Các dụng cụ cắt chỉ cần được chuẩn bị đầy đủ, phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn và quy định vô khuẩn. Dụng cụ chuẩn sẽ đảm bảo sự an toàn cho người bệnh, hỗ trợ thao tác cắt chỉ được tiến hành chuẩn xác và nhanh gọn.

Trước khi tiến hành cắt chỉ; cần xem xét và kiểm tra lại bộ dụng cụ để đảm bảo không bị gián đoạn trong khi thực hiện thao tác.

Bộ dụng cụ gồm có:

– Dụng cụ vô khuẩn: Kềm Kelly, nhíp không mấu, kéo cắt chỉ, chén đựng dung dịch sát khuẩn, bông gòn viên, gạc miếng y tế.

– Dụng cụ sạch: găng tay sạch, tấm lót không thấm, băng keo, kéo cắt băng, mâm đựng dụng cụ vô khuẩn.

5.3 Tiến hành kỹ thuật

Để mâm dụng cụ vô khuẩn nơi thuận tiện, gần vết thương.

Hướng dẫn người bệnh chuẩn bị tư thế phù hợp để bộc lộ rõ vị trí vết khâu. Như vậy sẽ giúp dễ dàng quan sát tình hình cũng như tạo sự thuận tiện khi thao tác cắt chỉ. Giữ cho người bệnh được kín đáo và thoải mái.

Đặt một miếng lót bên dưới để ngăn dịch vết thương dính vào ga giường hoặc quần áo người bệnh. Miếng lót đạt tiêu chuẩn sẽ chỉ có khả năng thấm hút ở một mặt.

Rửa tay thường quy hoặc sát khuẩn tay nhanh, mang găng tay sạch.

Tháo băng bẩn [bằng kềm sạch hoặc găng tay sạch ]. Nếu cần thiết thì rửa lại tay [rửa tay thường quy hoặcsát khuẩn tay nhanh] trước khi thực hiện bước tiếp theo.

Mở khăn mâm dụng cụ vô khuẩn [hoặc mở bao gói bộ thay băng vô khuẩn]

Bật cáng kềm ra rìa khăn sạch rồi mới dùng tay lấy kềm. Sử dụng kềm để gắp và sắp xếp các dụng cụ vô khuẩn còn lại.

Sử dụng kềm giữ bông gòn đã được tẩm dung dịch để thực hiện sát khuẩn. Tuân thủ theo nguyên tắc sát khuẩn từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới, từ xa đến gần. Thực hiện sát khuẩn trong phạm vi 5 cm quanh vị trí vết khâu.

Đặt gạc trắng y tế ở vị trí an toàn, gần vết khâu nhưng không đè lên chỉ.

Dùng kéo cắt từng mối chỉ nhẹ nhàng, tránh để chỉ bị chui xuống dưới da.

Gắp các mối chỉ đã cắt lên băng gạc trắng để kiểm tra mức độ nguyên vẹn của chỉ.

Sát khuẩn lại vết khâu [phạm vi 5 cm] và sử dụng băng gạc để băng miệng vết thương nếu cần.

Tháo găng tay, rửa tay thường quy hoặc sát khuẩn tay nhanh.

Hình ảnh trước và sau cắt chỉ

Báo cho người bệnh biết việc đã xong. Để người bệnh nằm lại tư thế thoải mái.

Thu dọn dụng cụ mang về phòng, xử lý chất thải lây nhiễm đúng cách.

Rửa tay thường quy hoặc sát khuẩn tay nhanh

5.4 Dọn dụng cụ

Ngâm ngập dụng cụ trong dung dịch khử khuẩn – trả về chỗ cũ hoặc gởi đi tiệt khuẩn.

5.5 Ghi lại hồ sơ

Ghi chép hồ sơ đầy đủ, đúng quy trình sẽ giúp việc theo dõi tình trạng hồi phục của bệnh nhân chính xác và thuận tiện. Nếu gặp phải các tình huống bất thường; những thông tin trong hồ sơ sẽ giúp bác sĩ xác định tình huống và nhanh chóng đưa ra giải pháp phù hợp, hiệu quả.

Một số nội dung cần ghi: Ngày giờ cắt chỉ; Tình trạng vết khâu; Dung dịch, loại băng sử dụng; Phản ứng của người bệnh [nếu có]; Có cắt chỉ hay mở kẹp; Nội dung giáo dục sức khoẻ cho người bệnh; Họ và tên người thực hiện.

6. Cách chăm sóc vết thương sau khi cắt chỉ

Vệ sinh vết thương

Thực hiện vệ sinh vết thương hàng ngày bằng muối loãng hoặc dung dịch sát khuẩn y tế.

Không nên sử dụng các loại thuốc lạ hoặc đắp thuốc lá dân gian lên miệng vết thương. Các loại lá và thuốc này có thể gây kích ứng, nhiễm trùng, làm vết thương nghiêm trọng hơn.

Dùng bông sạch thấm khô vị trí vết thương, sau đó có thể băng kín lại hoặc để hở tùy từng trường hợp

Hạn chế dính nước

Môi trường ẩm ướt gây nguy cơ nhiễm trùng, nhiễm khuẩn cao hơn rất nhiều so với thông thường. Do đó, bạn không nên để vết thương bị dính nước. Nếu bạn muốn tắm, nên tắm nhanh, hạn chế sử dụng các loại hóa mỹ phẩm có thể gây kích ứng. Tránh ngâm mình tắm bồn hay để nước dính vào vị trí vết thương quá lâu.

Tránh vận động mạnh

Vận động mạnh có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến vết thương. Nghiêm trọng nhất là làm vết thương bị rách và viêm nhiễm. Người bệnh chỉ nên vận động nhẹ nhàng, không quá sức. Nên sử dụng trang phục rộng rãi, thoải mái trong lúc vận động.

Không gãi, tác động lực trực tiếp lên miệng vết thương

Trong quá trình lên da non, người bệnh sẽ có cảm giác ngứa ngáy, khó chịu. Nếu dùng tay ma sát hoặc gãi sẽ làm vết thương bị trầy xước, không phục hồi theo đúng dự kiến.

Quý bệnh nhân có nhu cầu tư vấn sức khỏe về chăm sóc vết thương, xin hãy liên hệ với Bác sĩ Luân; Số điện thoại – Zalo: 0395621593 hoặc Fanpage Bác sĩ Luân – Bệnh viện Yên Lạc để được hỗ trợ.

Bác sĩ Nguyễn Văn Luân

Video liên quan

Chủ Đề