Hoàn cảnh nội dung hạn chế ý nghĩa của những cuộc cải cách Duy tân

Nội dung cơ bản tóm tắt Ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị 1868 JAPAN


Cuộc Duy Tân Minh Trị đã lưu lại bước ngoặc thay đổi lớn lao về mọi mặt trong lịch sử vẻ vang Nhật Bản cận kim

Triều đình thực hiện “Phế phiên lập huyện” để xóa quyền lực của tương đối nhiều đại danh, huỷ bỏ khối hệ thống lãnh địa và danh hiệu của tương đối nhiều đại danh. Đồng thời tuyên bố ” Tứ dân đồng đẳng”

Tính chất

Đây được xem là cuộc cách mệnh tư sản không triệt để và thời kì Minh Trị được xem là thời kì quá độ từ chính sách phong kiến sang chủ nghĩa tư bản.

Tuy nhiên đây vẫn được xem là một cuộc cách mệnh tư sản do:

– Về tài chính xóa sổ chính sách độc quyền về ruộng đất của giai cấp phong kiến, thống nhất tiền tệ, phát triển tài chính TBCN ở nông thôn, xây dựng hạ tầng giao thông.

– Về chính trị: Cơ quan chính phủ được tổ chức theo phong cách châu Âu. Tòa án cũng được thành lập theo phong cách tư sản.

Như vậy, cuộc cải cách này đưa Nhật Bản phát triển theo mô hình các nước tư bản. Tuy nhiên nó không do giai cấp tư sản lãnh đạo, không triết để xóa sổ bỏ sự thống trị của giai cấp địa chủ phong kiến nên có thể xem là cuộc cách mệnh tư sản không triệt để.

ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc cải cách minh trị khi đối chiếu với sự phát triển của nhật bản là gì

Cảm ơn các bạn đã theo dõi chúc các bạn vui vẻ

Nếu các bạn thấy hay hay nhận Like, share hoặc đăng ký để nhận được update video tiên tiến nhất.

Thank you for Watching! for the follow up, Subscribe to the channel

Sub: //goo.gl/2N1zIa

Google Plus:

Facebook:

Twitter:

E-Mail:

WEB:

Cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX

  • Tích cực: các đề nghị cải cách này đều đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
  • Hạn chế:
    • Các đề nghị cải cách mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó.
    • Kết cục: các đề nghị, cải cách đã không được thực hiện, do sự bảo thủ của triều Nguyễn.
  • Ý nghĩa
    • Gây được tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ của triều Nguyễn.
    • Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời
    • Chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

Nội dung liên quan

  • Đươm Tơ Rít
  • Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo?
  • Soạn bài Phương pháp thuyết minh
  • Phương pháp tả cảnh
  • Bằng lý luận và thực tiễn chứng minh rằng “ý thức con người không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo thế giới”
  • Phân tích vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam qua ca dao
  • Kể về một người làm việc trong trường
READ: Hãy nêu tình hình văn hóa và giáo dục thời Lý ? Các sự kiện năm 1070, 1075,1076 nói lên điều gì?
Đánh giá SAO
[Tổng: 11 Trung bình: 4.2]

Answers [ ]

  1. 1

    * Hoàn cảnh:
    – Do các nước Tư Bản Phương Tay ngày càng can thiệp vào Nhật Bản.
    – Tháng 6-1868,vua Thiên Hoàng Minh Trị đã thực hiện cải cách đó là cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị,nhằm giúp Nhật Bản thoát khỏi tình hình phong kiến lạc hậu.
    * Nội dung:
    – Chính trị: Bãi bỏ chế độ nông nô,đưa Quý Tộc tử sản hóa và Đại Tư Sản lên nắm chính quyền.
    – Kinh tế:Chính phủ thi hàng nhiều chính sách như Thống nhất tiền tệ, xóa bỏ độc quyền sở hữu ruộng đất của giai cấp Phong kiến, xây dựng cơ sở hạ tầng…
    – Quân sự: Tổ chức và Huấn luyện theo kiểu Phương Tây, sản xuất vũ khí được chú trọng.
    – Giáo dục: Thi hành nhiều chính sách giáo dục bắt buộc:
    + Chú trọng nội dung khoa học,kĩ thuật
    + Cho học sinh ưu tú đi học ở Phương Tây.

    * Tác dụng:

    – Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế – xã hội trong nước.

    – Giúp đất nước thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.

  2. 1 * Hoàn cảnh:
    – Do các nước Tư Bản Phương Tay ngày càng can thiệp vào Nhật Bản.
    – Tháng 6-1868,vua Thiên Hoàng Minh Trị đã thực hiện cải cách đó là cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị,nhằm giúp Nhật Bản thoát khỏi tình hình phong kiến lạc hậu.
    * Nội dung:
    – Chính trị: Bãi bỏ chế độ nông nô,đưa Quý Tộc tử sản hóa và Đại Tư Sản lên nắm chính quyền.
    – Kinh tế:Chính phủ thi hàng nhiều chính sách như Thống nhất tiền tệ, xóa bỏ độc quyền sở hữu ruộng đất của giai cấp Phong kiến, xây dựng cơ sở hạ tầng…
    – Quân sự: Tổ chức và Huấn luyện theo kiểu Phương Tây, sản xuất vũ khí được chú trọng.
    – Giáo dục: Thi hành nhiều chính sách giáo dục bắt buộc:
    + Chú trọng nội dung khoa học,kĩ thuật
    + Cho học sinh ưu tú đi học ở Phương Tây.

    * Kết Quả:

    – Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế – xã hội trong nước.

    – Giúp đất nước thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.

    2.

    *Ý nghĩa:

    -Cách mạng Tân Hợi 1911 là cuộc cách mạng dân chủ tư sản đầu tiên có đường lối và giai cấp lãnh đạo cụ thể.
    -Cách mạng đã chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế, lật đổ triều đại Mãn Thanh, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. Ngoài ra cách mạng cũng mang đến quyền tự do bình đẳng cho nhân dân Trung
    -Quốc. Đối với các nước trên thế giới thì Cách mạng Tân Hợi 1911 thắng lợi đã cổ vũ tinh thần đấu tranh đòi quyền dân chủ cho nhân dân thế giới.

    *Hạn chế:

    -Cách mạng Tân Hợi 1911 là cuộc cách mạng dân chủ tư sản không triệt để. Cuộc CM này tồn tại các mặt hạn chế như:
    +Không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.

    +Không thủ tiêu tận gốc giai cấp phong kiến, mà chỉ thỏa hiệp
    +Chưa đánh đuổi được thực dân xâm lược cũng như không dám đấu tranh giành lại quyền lợi của dân tộc
    +Cuộc CM còn non yếu về mặt đường lối và tổ chức.

Kết cục của các đề nghị cải cách duy tân

Mục III

III. Kết cục của các đề nghị cải cách

- Hạn chế của các đề nghị cải cách: lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động chạm đến vấn đề cơ bản của thời đại là giải quyết mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.

- Nguyên nhân khiến cho những đề nghị cải cách không thực hiện được: chủ yếu là do triều đình phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ không muốn chấp nhận, những thay đổi, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh.

- Ý nghĩa của những đề nghị cải cách:

+ Gây tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của người Việt Nam hiểu biết, thức thời.

+ Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân đầu thế kỷ XX ở Việt Nam.

ND chính

Kết cục của các đề nghị cải cách: hạn chế, ý nghĩa,...

Loigiaihay.com

  • Nêu những nhận xét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX.

    Nêu những nhận xét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX.

  • Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX?

    Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX?

  • Lý thuyết Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

    Lý thuyết Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

  • Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách

    - Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn [Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ ; mâu thuẫn xã hội gay gắt...].

  • Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.

    - Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế [1868]: xin mở cửa biển Trà Lí [Nam Định].

  • Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta?

    - Muốn chiếm nước ta, biến nước ta thành thuộc địa của chúng

  • Lập niên biểu về những sự kiện chính của chiến tranh thế giới thứ hai [1939 - 1945].

    Lập niên biểu về những sự kiện chính của chiến tranh thế giới thứ hai [1939 - 1945].

Hoàn cảnh cuộc Duy tân Minh Trị

Vào thời kỳ giữa thế kỷ XIX, tình trạng khủng hoảng diễn ra nghiêm trọng về mọi mặt từ kinh tế, xã hội đến chính trị. Chế độ phong kiến của Nhật Bản đã chính thức bế tắc và lạc hậu trước quá trình xâm nhập mạnh mẽ của thực dân châu Âu. Do đó, trước sự xâm nhập mạnh mẽ của thực dân châu Âu thì Nhật không còn chống lại được sự đàn áp đó.

Từ năm 1790 đến năm 1840 thì theo số liệu thống kế, Nhật đã có 22 lần mất mùa – Đó là dấu hiệu rõ ràng nhất cho thấy Phong kiến Nhật rơi vào sự khủng hoảng trầm trọng.

Hơn nữa, đầu thế kỷ thế kỉ XIX thì công thương nghiệp phát triển mạnh mẽ đã làm nảy sinh các giai cấp mới. Giai cấp thương nhân xuất hiện, đặc biệt các thương nhân ở Osaca hay các Daimyo tây nam buôn bán thường xuyên với nước ngoài.

Không những thế, sự đối lập của nền kinh tế lạc hậu kiểu cũ ShoGun với các Daimyo địa chủ miền Bắc. Bên cạnh đó, nông dân lại chiếm đến 80% là những người có thân phận thấp kém, luôn bị tầng lớp địa chủ chèn ép khiến đời sống khốn khó. Vì thế, đây cũng là lực lượng chống lại ShoGun đông đảo và hùng hậu nhất.

Video liên quan

Chủ Đề