Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của địa hình khu vực đồi núi

Trình bày vị trí đặc điểm khu vực đồi núi nước ta

Lý thuyết đặc điểm các khu vực địa hình Địa lí 8 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.

1. Khu vực đồi núi

  Khu vực đồi núi chia thành 4 vùng:

a) Vùng núi Đông Bắc

 - Là một vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng.

- Có những cánh cung lớn và đồi trung du phát triển rộng.

 - Địa hình Caxtơ khá phổ biến.

b) Vùng núi Tây Bắc

 - Là những dải núi cao, những sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song, kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam.

 - Dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ nhất nước ta (Đỉnh Phan-xi-păng cao 3143m).

 - Khu vực còn có những đồng bằng nhỏ trù phú nằm ở giữa vùng núi cao như: Mường Thanh, Nghĩa Lộ, Than Uyên.

c) Vùng Trường Sơn Bắc

 - Từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã, dài khoảng 600km.

 - Là vùng núi thấp, hướng núi là tây bắc - đông nam.

 - Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều núi nằm ngang chia cắt đồng bằng. 

d) Vùng Trường Sơn Nam

- Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ.

- Đất đỏ badan dày, xếp thành từng tầng trên các độ cao 400m, 800m, 1000m

e) Ngoài ra còn có địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ

2. Khu vực đồng bằng

a. Đồng bằng châu thổ hạ lưu sông lớn 

- Có 2 đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Đây là hai vùng nông nghiệp trọng điểm của cả nước.

- Đồng bằng sông Hồng: 15.000km2, có hệ thống đê bao bọc.

- Đồng bằng sông Cửu Long: 40.000km2, cao 2 - 3m so với mực nước biển, có mạng lưới sông ngòi và kênh rạch chằng chịt. Vào mùa lũ nhiều vùng trũng bị ngập nước (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên).

b) Các đồng bằng Duyên hải Trung Bộ

- Diện tích khoảng 15.000 km2

- Chia thành nhiều đồng bằng nhỏ, hẹp kém phì nhiêu.

3. Địa hình bờ biển và thềm lục địa

- Bờ biển nước ta dài 3260km, kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang).

- Có 2 dạng chính:

+ Bờ biển bồi tụ đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển.

+ Bờ biển mài mòn chân núi, hải đảo.

Ví dụ: Bờ biển Đà Nẵng, Vũng Tàu.

- Thềm lục địa nước ta mở rộng tại các vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ, với độ sâu không quá 100m.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 8 - Xem ngay

refer

câu 1

a)Địa hình nước ta được tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau. Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người. Nước ta có cấu trúc địa hình khá đa dạng, trong đó đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

B)Địa hình núi nước ta được chia thành bốn vùng: A. Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam.

câu 2:

 Đặc điểm chung của khí hậu nước ta là: mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm, đa dạng và thất thường. * Nét độc đáo của khí hậu nước ta: - Nhiệt độ trung bình năm trên 210C, lượng mưa lớn (1500 - 2000mm/năm) và độ ẩm không khí rất cao (trên 80%).

câu3

Đặc điểm chung của sông ngòi nước ta

-Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước:

+Nước ta có 2360 con sông dài trên 10 km, trong đó 93% là các sông nhỏ và ngắn (diện tích lưu vực dưới 500 km2).

+Dọc bờ biển, trung bình cứ 20 km gặp một cửa sông.

+Sông chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung.

+Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt:

+Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh.

+Lượng nước mùa lũ gấp hai đến ba lần, có nơi đến bốn lần lượng nước mùa cạn và chiếm 70 - 80% lượng nước cả năm.

-Sông ngòi nước ta nhiều nước, giàu phù sa:

+Hằng năm sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước cùng với hàng trăm triệu tấn phù sa.

+Bình quân một mét khối nước sông có 223 gam cát bùn và các chất hòa tan khác. Tổng lượng phù sa trôi theo dòng nước tới trên 200 triệu tấn/năm

Giải thích nguyên nhân

-Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có lượng mưa lớn đã làm cho quá trình cắt xẻ địa hình diễn ra mạnh nên nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc và phân bố rộng khắp trên cả nước.

-Do cấu trúc địa hình nước ta có hai hướng chính là hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung nên những sông chảy trong các khu vực địa hình đó cũng có hướng như vậy.

-Do mưa theo mùa nên sông ngòi nước ta có chế độ nước theo mùa.

-Do mưa nhiều nên sông ngòi nước ta có lượng nước lớn, hơn nữa sông ngòi nước ta còn nhận một lượng nước lớn từ lưu vực nằm ngoài lãnh thổ.

-Do quá trình xâm thực mạnh ở miền đồi núi nên sông ngòi giàu phù sa

b)

-Khó khăn: chế độ nước thất thường, gây ngập úng một số khu vực ở đồng bằng sông Cửu Long, lũ quét ở miền núi,...

-Nguồn nước, sông đang bị ô nhiễm, nhất là sông ở các thành phố, các khu công nghiệp, các khu tập trung dân cư,... Nguyên nhân: mất rừng, chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt,...

câu4

- Sinh vật rất phong phú và đa dạng.

+ Đa dạng về thành phần loài và gen.

+ Đa dạng về kiểu hệ sinh thái.

+ Đa dạng về công dụng và sản phẩm.

- Trên đất liền: đới rừng nhiệt đới gió mùa và trên biển Đông: hệ sinh vật biển nhiệt đới vô cùng giàu có.

Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của địa hình khu vực đồi núi

+Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nước ta.

+ Hệ thống núi: Hệ thống núi chạy dọc bên bờ Biển Đông, kéo dài trên 1 400 km từ biên giới Việt - Trung đến Đông Nam Bộ. Các dãy núi lan ra sát biển thu hẹp diện tích đồng bằng.

+ Hướng dãy núi: Các dãy núi nước ta có hai hướng chính : hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.

+Phân bậc rõ rệt: Hệ thống núi ở nước ta có sự phân bậc rõ ràng, trong đó đồi núi thấp chiếm ưu thế với 60% diện tích cả nước, núi cao trên 2 000 m chỉ chiếm khoảng 1%. Những vùng núi cao địa hình rất hiểm trở, lắm đèo dốc như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên,…

Nước ta có cấu trúc địa hình khá đa dạng, trong đó đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Vậy địa hình nước ta có những đặc điểm nào?

Chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc nắm rõ những nội dung liên quan đến vấn đề này thông qua bài viết Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam.

Địa hình nước ta có 3 đặc điểm chính:

– Thứ nhất: Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam

Địa hình Việt Nam nhiều kiểu loại, trong đó đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:

Địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85%

Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%

Đồng bằng chiếm ¼ diện tích

– Thứ hai: Địa hình nước ta được tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau.

Lãnh thổ nước ta được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ kiến tạo

Đến Tân kiến tạo và vận động tạo núi Himalaya làm cho địa hình nước ta dâng lên và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau, đồi núi, đồng bằng, thêm lục địa.

Hướng nghiêng của địa hình là hướng Tây Bắc – Đông Nam.

Địa hình nước ta có 2 hướng chủ yếu là Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung.

– Thứ ba: Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người.

Địa hình bị cắt xẻ, xâm thực, xói mòn.

Tạo nên địa hình Cacxta nhiệt đới độc đáo

Tạo nên các dạng địa hình nhân tạo: đô thị, hầm mỏ, hồ chứa nước, đê, đập…

Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của địa hình khu vực đồi núi

Đặc điểm các khu vực địa hình

Địa hình nước ta được chia làm các khu vực: Đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thèm lục địa

– Khu vực đồi núi

Khu vực đồi núi chia thành 4 vùng:

Vùng núi Đông Bắc

+ Là một vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng.

+ Hướng vòng cung

+ Chủ yếu là đồi núi thấp

+ Gồm bốn cánh núi cung chụm lại ở Tam Đảo, mở rộng về phía Bắc và phía Đông

+ Thung lũng: Sông Cầu, sông Thương, Lục Nam

Vùng núi Tây Bắc

+ Là những dải núi cao, những sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song, kéo dài theo hướng Tây Bắc-Đông Nam.

+ Khu vực còn có những đồng bằng nhỏ trù phú nằm ở giữa vùng núi cao như: Mường Thanh, Nghĩa Lộ.

Vùng Trường Sơn Bắc

+ Dài khoảng 600km.

+ Là vùng núi thấp, 2 sườn không đối xứng.

+ Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều núi nằm ngang chia cắt đồng bằng
Vùng Trường Sơn Nam

+ Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ.

+ Đất đỏ badan dày, xếp thành từng tầng trên các độ cao 400m, 800m, 1000m
– Ngoài ra còn có địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du: Nằm chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng.

+ Bán bình nguyên (Đông Nam Bộ): Bậc thềm phù sa cổ và bề mặt phủ ba dan

+ Đồi trung du (rìa phía Bắc, phía tây Đồng Bằng sông Hồng thu hẹp rìa đồng bằng ven biển miền Trung, phần lớn là thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi tác động của dòng chảy.

– Khu vực đồng bằng

Đồng bằng châu thổ hạ lưu sông lớn.

+ Có 2 đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Đây là hai vùng nông nghiệp trọng điểm của cả nước.

Đồng bằng sông Hồng: 15.000km2

Đồng bằng sông Cửu Long: 40.000km2

+ Các đồng bằng Duyên hải Trung Bộ.

Diện tích khoảng 15.000km2

Chia thành nhiều đồng bằng nhỏ, hẹp kém phì nhiêu.

– Địa hình bờ biển và thềm lục địa

+ Bờ biển nước ta dài 3260km

+ Có 2 dạng chính:

Bờ biển bồi tụ đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển …

Bờ biển mài mòn chân núi, hải đảo.

Những thế mạnh và hạn chế của địa hình đồi núi và đồng bằng

– Đối với khu vực đồi núi

Các thế mạnh:

+ Khoáng sản: Tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp: than, sắt, chì, đồng,…

+ Rừng và đất trồng: Vùng đồi núi có diện tích rừng và đất trồng lớn, tạo cơ sở phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới.

Khu vực đồi núi thấp, các cao nguyên và các thung lũng với các loại đất như feralit, badan,… tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc.

Có thể trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới.

+ Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.

+ Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng…nhất là du lịch sinh thái.

Các mặt hạn chế:

+ Địa hình chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.

+ Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất.

+ Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất.

+ Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại…thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.

– Đối với khu vực đồng bằng

Các thế mạnh:

+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là lúa gạo.

+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên như thủy sản, khoáng sản và lâm sản.

+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại.

+ Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.

– Hạn chế:

Các thiên tai như bão, lụt, hạn hán…thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

Trên đây là những nội dung chia sẻ của chúng tôi về nội dung Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng những chia sẻ từ bài viết sẽ hữu ích và giúp quý bạn đọc nắm rõ nội dung này.