GRAMMAR
Giới từ trong mệnh đề quan hệ
1. Giới thiệu
Đại từ quan hệ có thể làm túc từ của giới từ.
e.g: - This is the bus that I've been waiting for.
[Đây là chiếc xe buýt mà tôi đợi nãy giờ. ]
[Ive been waiting for the bus.]
- The restaurant that we usually go to is closed today.
[ Nhà hàng mà chúng tôi thường đến hôm nay không mở cửa.]
[We usually go to the restaurant.]
Trong văn nói thân mật, chúng ta thường đặt giới từ ở cuối mệnh đề quan hệ. Chúng ta không dùng đại từ nhân xưng sau giới từ
e.g: NOT: the restaurant that we go to it.
NOT: someone who I work with her.
2. Lược bỏ đại từ quan hệ
Chúng ta thường lược bỏ đại từ quan hệ khi nó làm túc từ của giới từ.
e.g: - The bus [that] I'm waiting for is late.
[Xe buýt [mà] tôi đang chờ đến muộn]
- Is this the article [which] you were interested in?
[Đây là bài viết [mà] bạn đã quan tâm sao?]
- That's the man [who] I was talking about.
[Đó là người đàn ông [người] tôi đang nói đến]
-I can't remember the name of the hotel we stayed at.
[Tôi không thể nhớ tên khách sạn chúng tôi ở]
3. Giới từ đứng đầu mệnh đề quan hệ
e.g: - Was that the restaurant to which you usually go?
[Đó có phải là nhà hàng bọn thường đến ăn không?]
- Electronics is a subject about which I know very little.
[Điện tử là một lĩnh vực mà tôi biết rất ít.]
Trong tiếng Anh trang trọng, giới từ đứng đầu mệnh đề quan hệ, trước which hoặc whom.
Chúng ta không thể đặt giới từ trước that hoặc who.
e.g: a subject [that] I know little about
NOT: a subject-about that I know little the person [who] I got the figures from
NOT: the-person from who I got the figures