Giáo trình điện hóa học trịnh xuân sén download năm 2024

Giáo trình Ăn mòn và bảo vệ kim loại do tác giả Trịnh Xuân Sén biên soạn có cấu trúc gồm 8 chương, cung cấp cho người học các nội dung cơ bản về sự ăn mòn của kim loại, sự đẫn điện của dung dịch chất điện li, thế điện cực và sức điện động của pin điện, giản đồ thế điện cực - pH, ăn mòn điện hóa học, các dạng ăn mòn, sự ăn mòn vật liệu kim loại và các biện pháp bảo vệ kim loại chống ăn mòn điện hóa, các phương pháp xác định tốc độ ăn mòn kim loại. Hy vọng cuốn giáo trình này sẽ phục vụ hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn, mời các bạn cùng tham khảo.

  • 1. quốc gia Hà Nội 2006. Từ khoá: Ăn mòn kim loại, Phản ứng ăn mòn, Faraday, Pin điện hóa, Bình điện phân, Độ dẫn điện, Linh độ ion, Số vận tải, Dung dịch chất điện ly, Đo độ dẫn điện, Ăn mòn và bảo vệ kim loại, Thế điện cực, Sức điện động của bin điện, Điện cực, Lớp điện kép, Sức điện động. Ăn mòn, Kim loại, Tốc độ ăn mòn. Tài liệu trong Thư viện điện tử ĐH Khoa học Tự nhiên có thể được sử dụng cho mục đích học tập và nghiên cứu cá nhân. Nghiêm cấm mọi hình thức sao chép, in ấn phục vụ các mục đích khác nếu không được sự chấp thuận của nhà xuất bản và tác giả. Mục lục Chương 1 Phần mở đầu......................................................................................................... 5 1.1 Định nghĩa về sự ăn mòn kim loại ............................................................................. 5 1.2 Tầm quan trọng về mặt kinh tế của vấn đề ăn mòn kim loại ..................................... 6 1.3 Những khái niệm cơ bản ............................................................................................ 7 1.3.1 Các phản ứng ăn mòn kim loại............................................................................... 7 1.3.2 Định luật Faraday................................................................................................... 8 1.3.3 Pin điện hóa và bình điện phân .............................................................................. 8 Chương 2 Sự đẫn điện của dung dịch chất điện li............................................................. 14 1.4 Mở đầu ..................................................................................................................... 14 1.5 Độ dẫn điện riêng và độ dẫn điện đương lượng....................................................... 14 2.2.1 Độ dẫn điện riêng................................................................................................. 14 2.2.2 Độ dẫn điện đương lượng..................................................................................... 15 1.6 Quan hệ giữa độ dẫn điện riêng và tốc độ chuyển động của ion.............................. 16 Ăn mòn và bảo vệ kim loại Trịnh Xuân Sén Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 2. ion ............................................................................................................... 17 1.8 Sự phụ thuộc của độ dẫn điện vào nồng độ dung dịch chất điện li.......................... 19 1.9 Số vận tải.................................................................................................................. 22 1.10 Phương pháp đo độ dẫn diện và ứng dụng............................................................... 25 2.7.1 Phương pháp đo độ dẫn điện................................................................................ 25 2.7.2 Ứng dụng của phương pháp đo độ dẫn điện ........................................................ 26 Chương 3 Thế điện cực và sức điện động của pin điện..................................................... 28 3.1 Điện cực và nguyên nhân sinh ra thế điện cực......................................................... 28 3.2 Lớp điện kép trên bề mặt điện cực........................................................................... 28 3.3 Sự phụ thuộc của giá trị thế điện cực vào nồng độ chất phản ứng, phương trình Nernst 30 3.4 Phân loại điện cực .................................................................................................... 32 3.4.1 Điện cực loại 1 ..................................................................................................... 32 3.4.2 Điện cực loại 2 ..................................................................................................... 33 3.4.3 Điện cực khí ......................................................................................................... 36 3.4.4 Điện cực oxi hoá khử (Redox) ............................................................................. 38 3.4.5 Điện cực oxit kim loại.......................................................................................... 38 3.5 Sử dụng giá trị thế điện cực tiêu chuẩn xét chiều hướng phản ứng ......................... 40 3.6 Pin điện (Pin Ganvani hoặc mạch điện hóa) ............................................................ 42 3.6.1 Pin điện và các phản ứng xảy ra trong pin ........................................................... 42 3.6.2 Sức điện động của pin điện .................................................................................. 43 3.6.3 Phân loại pin điện................................................................................................. 44 3.7 Phương pháp đo sức điện động và ứng dụng ........................................................... 46 Chương 4 Giản đồ thế điện cực -pH................................................................................... 50 4.1 Mở đầu ..................................................................................................................... 50 4.2 Cơ sở số liệu để xây dựng giản đồ E - pH................................................................ 50 1.10.1 Hệ oxi hoá khử thuần tuý ................................................................................. 50 1.10.2 Hệ axit - bazơ thuần tuý ................................................................................... 51 1.10.3 Hệ phản ứng hỗn hợp - Có sự trao đổi electron và có mặt ion tham gia phản ứng.................................................................................................................... 52 4.3 Một số giản đồ E - pH (giản đồ M. Pourbaix).......................................................... 53 4.3.1 Giản đồ của nước tinh khiết ở 25o C ..................................................................... 53 4.3.2 Giản đồ E - pH của kim loại tiếp xúc với nước (Me - H2O) ................................ 55 Chương 5 Ăn mòn điện hóa học.......................................................................................... 62 Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 3. niệm cơ bản .......................................................................................... 62 5.1.1 Điện cực đơn và sự phân cực ............................................................................... 62 5.1.2 Điện cực phức tạp - điện cực hỗn hợp ................................................................. 62 5.2 Hiện tượng ăn mòn điện hoá và các giai đoạn của quá trình ăn mòn điện hoá........ 63 5.3 Phương trình động học điện hoá .............................................................................. 65 5.3.1 Phương trình động học điện hoá xảy ra trên điện cực đơn................................... 65 5.3.2 Sự chuyển vật chất ............................................................................................... 72 5.3.3 Phương trình động học của quá trình bị khống chế hỗn hợp ............................... 76 5.4 Ăn mòn điện hoá - hệ điện cực phức tạp xảy ra nhiều phản ứng............................. 77 5.4.1 Sự ăn mòn kim loại đồng đều trong môi trường axit ........................................... 77 5.4.2 Một số yếu ảnh hưởng đến dòng ăn mòn iăm........................................................ 82 5.5 Giản đồ Evans xác định tốc độ ăn mòn kim loại...................................................... 84 5.6 Ăn mòn điện hoá của kim loại bởi môi trường chất điện li có mặt oxi.................... 89 5.7 Sự thụ động hoá kim loại ......................................................................................... 92 5.7.1 Kim loại hoạt động và kim loại thụ động............................................................. 92 5.7.2 Các phương pháp thụ động hoá kim loại.............................................................. 93 5.7.3 Hợp kim và sự thụ động hoá .............................................................................. 100 5.7.4 Thuyết thụ động hoá........................................................................................... 103 Chương 6 Các dạng ăn mòn.............................................................................................. 104 1.11 Ăn mòn đều............................................................................................................ 104 1.12 Ăn mòn cục bộ ....................................................................................................... 104 1.12.1 Ăn mòn tiếp xúc (còn gọi là ăn mòn Ganvanic) ............................................ 104 1.12.2 Sự ăn mòn kim loại do sự chênh lệch khí ...................................................... 109 1.13 Ăn mòn lỗ hay còn gọi là ăn mòn điểm (pitting corrosion)................................... 113 1.14 Một số dạng ăn mòn khác ...................................................................................... 115 6.5.1 Ăn mòn ranh giới ............................................................................................... 115 6.5.1 Ăn mòn nứt do ứng suất..................................................................................... 116 6.5.1 Ăn mòn mỏi........................................................................................................ 117 6.5.1 Ăn mòn chọn lọc ................................................................................................ 117 6.5.1 Ăn mòn mài mòn................................................................................................ 118 6.5.1 Ăn mòn do ma sát............................................................................................... 118 1.15 Ảnh hưởng của môi trường đến quá trình ăn mòn kim loại.................................. 118 6.5.1 Ăn mòn trong môi trường khí quyển.................................................................. 118 6.5.2 Ăn mòn khí quyển vùng thành phố và khu công nghiệp.................................... 120 Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 7. trong khí quyển biển............................................................................. 120 6.5.4 Ăn mòn trong môi trường đất............................................................................. 121 6.5.5 Ăn mòn trong bêtông cốt thép............................................................................ 121 6.5.6 Ăn mòn vi sinh................................................................................................... 123 Chương 7 Sự ăn mòn vật liệu kim loại và các biện pháp bảo vệ kim loại chống ăn mòn điện hóa ............................................................................................................. 125 7.1 Lựa chọn vật liệu kim loại thích hợp ..................................................................... 125 7.1.1 Kim loại đen....................................................................................................... 125 7.1.2 Gang ................................................................................................................... 127 7.1.3 Thép không gỉ..................................................................................................... 127 7.1.4 Đồng và hợp kim đồng....................................................................................... 129 7.1.5 Titan và hợp kim titan ........................................................................................ 130 7.1.6 Niken và hợp kim niken ..................................................................................... 131 7.1.7 Nhôm và hợp kim nhôm..................................................................................... 131 7.2 Xử lí môi trường để bảo vệ kim loại...................................................................... 133 7.2.1 Loại trừ các cấu tử gây ăn mòn .......................................................................... 133 7.2.2 Sử dụng chất ức chế bảo vệ kim loại khỏi sự ăn mòn........................................ 134 7.3 Nâng cao độ bền chống ăn mòn kim loại bằng các lớp sơn phủ............................ 136 7.3.1 Phủ kim loại lên bề mặt kim loại........................................................................ 136 7.3.2 Lớp phủ vô cơ .................................................................................................... 139 7.3.3 Lớp phủ hữu cơ .................................................................................................. 141 7.3.4 Lớp phủ chất dẻo................................................................................................ 142 7.4 Bảo vệ kim loại chống ăn mòn kim loại bằng phương pháp điện hoá................... 142 7.4.1 Phương pháp bảo vệ catot bằng dòng ngoài....................................................... 143 7.4.2 Bảo vệ bằng anot hy sinh ................................................................................... 144 7.4.3 Bảo vệ anot......................................................................................................... 146 Chương 8 Các phương pháp xác định tốc độ ăn mòn kim loại...................................... 147 8.1 Mở đầu ................................................................................................................... 147 8.2 Các phương pháp xác định tốc độ ăn mòn kim loại............................................... 148 8.2.1 Phương pháp trọng lượng................................................................................... 148 8.2.2 Phương pháp thể tích.......................................................................................... 149 8.2.2 Các phương pháp phân tích................................................................................ 149 8.2.3 Phương pháp điện hoá........................................................................................ 149 Tài liệu tham khảo............................................................................................................ 183 Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 8. đầu 1.1 Định nghĩa về sự ăn mòn kim loại Cụm từ “ăn mòn” được dịch ra từ chữ “corrosion”, nó xuất phát từ từ ngữ latin “corrodère” có nghĩa là “gặm nhấm” hoặc “phá huỷ”. Về nghĩa rộng sự ăn mòn được dùng để chỉ cho sự phá huỷ vật liệu trong đó bao gồm kim loại và các vật liệu phi kim loại khi có sự tương tác hoá học hoặc vật lý giữa chúng với môi trường ăn mòn gây ra. Có thể đơn cử một số hiện tượng ăn mòn sau: – Sự chuyển hoá thép thành gỉ thép khi thép tiếp xúc với không khí ẩm. – Sự rạn nứt của đồng thau, kim loại đồng khi tiếp xúc với môi trường amoniac. – Sự lão hoá của các vật liệu polyme do tác dụng của tia cực tím, do tác dụng của dung môi, của nhiệt độ v.v... – Sự ăn mòn thuỷ tinh do môi trường kiềm gây ra v.v... Ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến vấn đề ăn mòn kim loại, vì kim loại là vật liệu được sử dụng phổ biến nhất trong các ngành công nghiệp, nó có một số ưu điểm hơn hẳn các vật liệu khác: – độ dẫn nhiệt, dẫn điện cao; – độ bền cơ học cao, độ co giảm, độ kháng kéo cao; – độ bền nhiệt cao. và đặc biệt từ nó dễ dàng chế tạo ra các thiết bị, máy móc v.v... Do những tính ưu việt vốn có của kim loại cho nên kim loại đã xâm nhập vào hầu hết các ngành công nghiệp được dùng để chế tạo các thiết bị, các cấu kiện, máy móc trong các ngành sau đây: cơ khí chế tạo máy; công nghiệp năng lượng - các nhà máy nhiệt điện; nhà máy điện nguyên tử; công nghiệp quốc phòng - chế tạo vũ khí; công nghiệp hàng không - chế tạo máy bay; giao thông vận tải - chế tạo các phương tiện giao thông: tầu biển, ô tô, xe hoả, cầu cống v.v...; công nghiệp xây dựng: xây dựng nhà, đặc biệt nhà cao tầng tại các khu ven biển, các cầu cảng; và công nghiệp dầu khí - các thiết bị khai thác và chế biến dầu khí v.v... Sự ăn mòn ở đây ngầm hiểu là ăn mòn kim loại do tác động hoá học hoặc vật lý của môi trường xâm thực làm suy giảm tính chất của vật liệu làm giảm chất lượng, giảm thời gian khai thác của các máy móc, thiết bị và cấu kiện, và đương nhiên gây ra tổn thất lớn đối với nền Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 9. một quốc gia, đặc biệt đối với các nước có nền công nghiệp đang phát triển. Vậy việc nghiên cứu về ăn mòn và bảo vệ kim loại là một vấn đề rất có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn. Về định nghĩa ăn mòn kim loại có thể phát biểu ở nhiều dạng khác nhau. Xin đơn cử một số cách phát biểu sau đây: Trên quan điểm nhìn nhận vấn đề ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại và gây ra thiệt hại thì: sự ăn mòn kim loại là quá trình làm giảm chất lượng và tính chất của kim loại do sự tương tác của chúng với môi trường xâm thực gây ra. Song cũng cần phải lưu ý rằng do mục đích hoàn thiện sản phẩm thì đôi khi hiện tượng ăn mòn lại có tác dụng tích cực. Ví dụ sự oxi hoá nhôm để tạo ra bề mặt nhôm có lớp oxit nhôm bền vững chống lại sự ăn mòn tiếp theo của nhôm do môi trường gây ra, mặt khác còn làm tăng vẻ đẹp, trang trí cho sản phẩm. Việc xử lý bề mặt kim loại bằng phương pháp hoá học hoặc điện hoá để làm tăng độ bóng của sản phẩm, nó gắn liền với sự hoà tan bề mặt kim loại (đánh bóng các sản phẩm thép không gỉ, đánh bóng các vật mạ trước khi mạ điện v.v...). Trong điều kiện đó thì có thể dùng định nghĩa sau đây về sự ăn mòn kim loại: Ăn mòn kim loại là một phản ứng không thuận nghịch xảy ra trên bề mặt giới hạn giữa vật liệu kim loại và môi trường xâm thực được gắn liền với sự mất mát hoặc tạo ra trên bề mặt kim loại một thành phần nào đó do môi trường cung cấp. Nếu xem hiện tượng ăn mòn kim loại xảy ra theo cơ chế điện hoá thì sự ăn mòn kim loại có thể định nghĩa như sau: Ăn mòn kim loại là một quá trình xảy ra phản ứng oxi hoá khử trên mặt giới hạn tiếp xúc giữa kim loại và môi trường chất điện li, nó gắn liền với sự chuyển kim loại thành ion kim loại đồng thời kèm theo sự khử một thành phần của môi trường và sinh ra một dòng điện. 1.2 Tầm quan trọng về mặt kinh tế của vấn đề ăn mòn kim loại Vấn đề ăn mòn kim loại có liên quan đến hầu hết các ngành kinh tế. Người ta đã tính được rằng giá tiền chi phí cho lĩnh vực ăn mòn chiếm khoảng 4% tổng thu nhập quốc dân đối với những nước có nền công nghiệp phát triển. Chi phí này tính cho các khoản sau: – Những mất mát trực tiếp: Tiền chi phí cho việc thay thế các vật liệu đã bị ăn mòn và những thiết bị xuống cấp do ăn mòn gây ra. – Những tổn thất gián tiếp: Chi phí cho việc sửa chữa số lượng sản phẩm giảm chất lượng trong quá trình sản xuất hoặc bị mất mát do hiện tượng ăn mòn kim loại gây ra. – Chi phí cho các biện pháp để phòng ngừa, các biện pháp để bảo vệ chống hiện tượng ăn mòn kim loại. Thông thường, chi phí trực tiếp ít hơn rất nhiều so với chi phí gián tiếp. Vì vậy, việc nghiên cứu bảo dưỡng và bảo vệ chống ăn mòn, kéo dài thời gian sử dụng các thiết bị, máy móc, các cấu kiện, cầu cảng, tầu biển, các công trình ven biển... thường xuyên là một vấn đề rất có ý nghĩa về mặt khoa học kỹ thuật cũng như về mặt kinh tế. Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 10. niệm cơ bản 1.3.1 Các phản ứng ăn mòn kim loại Ăn mòn kim loại là phản ứng oxi hoá khử bất thuận nghịch được xảy ra giữa kim loại và một chất oxi hoá có trong môi trường xâm thực. Sự oxi hoá kim loại gắn liền với sự khử chất oxi hoá. Có thể công thức hoá sự ăn mòn kim loại như sau: Kim loại + chất oxi hoá → kim loại bị oxi hoá + chất khử Ví dụ: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (1.1) Trong môi trường dung dịch, axit HCl và muối FeCl2 được kí hiệu là axit HCl(l); FeCl2(l) tồn tại dạng ion. Vậy có thể viết: Fe + 2H+ + 2Cl– → Fe2+ + 2Cl– + H2 (1.2) Trong trường hợp trên, chất oxi hoá là proton H+ bị xonvat hoá. Những sản phẩm của phản ứng là ion Fe2+ bị xonvat hoá và khí H2. Các ion Cl– không trực tiếp tham gia phản ứng, vậy (1.2) được viết ở dạng đơn giản: Fe + 2H+ → Fe2+ + H2 (1.3) Trong môi trường kiềm và trung tính, sự ăn mòn kim loại là phản ứng xảy ra giữa kim loại và oxi. Ví dụ trong không khí ẩm, sắt bị ăn mòn tạo ra gỉ sắt dạng FeOOH theo phản ứng: 4Fe + 3O2 + 2H2O → 4FeOOH (1.4) Đương nhiên trong môi trường axit nếu nồng độ oxi thấp thì sự ăn mòn kim loại chủ yếu gắn liền với phản ứng giải phóng khí hiđro. Trong điều kiện nhiệt độ thường và không khí ẩm xảy ra sự ăn mòn kim loại và được gọi là ăn mòn ẩm. Các chất oxi hoá trong môi trường ăn mòn là: những proton bị xonvat hoá hoặc là lượng oxi bị hoà tan vào môi trường ăn mòn. Ngoài ra còn có một số chất oxi hoá khác cũng gây ra sự ăn mòn kim loại, ví dụ: – Các cation kim loại: Cu2+ , Fe3+ , Sn4+ ; – Các anion: NO2 – , NO3 – , CrO4 2– , MnO4 – , OCl– ; – Các chất khí hoà tan vào môi trường ăn mòn: O2, SO2, Cl2. Ở nhiệt độ cao, sự ăn mòn kim loại xảy ra là do tác dụng hoá học giữa kim loại và các chất oxi hoá ở dạng khí và còn gọi là sự ăn mòn khô. Các chất khí có tác dụng phá huỷ kim loại ở nhiệt độ cao: khí O2, hơi nước, khí CO2, khí SO2 v.v... Trong quá trình xảy ra sự ăn mòn kim loại, phản ứng oxi hoá khử luôn bao gồm hai phản ứng riêng biệt gọi là phản ứng riêng phần: phản ứng oxi hoá gọi là phản ứng riêng phần anot hay là phản ứng anot và phản ứng khử gọi là phản ứng catot. Từ phản ứng (1.3) có thể viết: Fe → Fe2+ + 2e phản ứng anot 2H+ + 2e → H2 phản ứng catot Phản ứng chung: Fe + 2H+ → Fe2+ + H2 (1.5) Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 11. xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hoá luôn luôn xuất hiện phản ứng anot và phản ứng catot gắn liền với sự trao đổi electron của phản ứng oxi hoá. Dòng electron này được truyền từ anot sang catot và sinh ra dòng điện. Về mặt điện hoá thì một phản ứng điện hoá xảy ra là sự biến đổi hoá học gắn liền với sự chuyển điện tích trên mặt giới hạn của hai pha tiếp xúc là chất dẫn điện loại một, dẫn điện electron và chất dẫn điện loại hai, dung dịch chất điện li. Một phản ứng điện hoá có thể bao gồm một hoặc nhiều phản ứng điện cực. Vậy phản ứng ăn mòn (1.3) cũng là một phản ứng điện hoá, trong đó nguyên tử sắt chuyển thành ion Fe2+ đi vào dung dịch kèm theo sự trao đổi hai electron trên bề mặt kim loại với các proton H+ trong dung dịch. Nó gồm hai phản ứng điện cực: sự oxi hoá sắt và sự khử các proton. Theo định nghĩa trên thì tất cả các phản ứng ăn mòn dẫn đến sự oxi hoá kim loại (kim loại tiếp xúc với dung dịch chất điện li) đều là các phản ứng điện hoá. 1.3.2 Định luật Faraday Theo định luật Faraday, khi có ni mol của một chất i nào đó trong bình điện phân được tạo thành hay là mất đi thì tỷ lệ với một điện lượng Q đi qua mặt giới hạn của điện cực và dung dịch chất điện li. Q = ZFni (1.6) trong đó: F = 96493 C/mol; Z: số electron trao đổi. Ví dụ: Theo phản ứng (1.3), sự hoà tan anot của sắt với Z = 2. Nếu thực hiện phép vi phân phương trình (1.6) theo thời gian, ta nhận được biểu thức sau đây (dạng khác của định luật Faraday) được dùng rất phổ biến: = =idQ dn ZF I dt dt (1.7) I: cường độ dòng điện (ampe - A) hoặc =idn I dt ZF (1.8) idn dt : tốc độ phản ứng (mol/s) Vậy theo định luật Faraday thì tốc độ phản ứng tỷ lệ với cường độ dòng điện đi qua mặt giới hạn pha giữa điện cực và chất điện li. 1.3.3 Pin điện hóa và bình điện phân – Pin điện hoá: Pin điện hoá là một hệ gồm hai điện cực có sự tiếp xúc giữa các dung dịch chất điện li và giữa chúng được nối với nhau bằng dây dẫn electron. Ví dụ pin Daniel - Jacobi: (–) Cu ⎢Zn ⎢ZnSO4 ⎢⎢CuSO4 ⎢Cu (+) (1.9) Trong pin này, trên anot (–) kim loại kẽm bị oxi hoá thành ion Zn2+ : (–) anot: Zn → Zn2+ + 2e (1.10) Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 12. 2e → Cu (1.11) Phản ứng chung: Zn + Cu2+ → Zn2+ + Cu (1.12) Khi mạch pin (1.9) khép kín thì sinh ra dòng điện do electron di chuyển từ anot đến catot. Trong pin (1.9) anot Zn có tham gia phản ứng chuyển kim loại Zn thành ion Zn2+ đi vào dung dịch. Pin hiđro và oxi (xem hình 1.1) được tạo thành hai điện cực hiđro Pt(H2) ⎢H+ và điện cực oxi Pt(O2) ⎢H+ . (–) Pt(H2) ⎢H+ ⎢(O2) Pt (+) (1.13) Điện cực Pt là vật liệu trơ hoá học, không tham gia phản ứng. Pin (1.13) được mô tả trên hình 1.1: A 2 1 O2 H2 Hình 1.1 Pin hiđro – oxi 1. Dung dịch axit H3PO4 hoặc H2SO4; 2. Các tấm Pt làm điện cực (tấm Pt có diện tích lớn để hấp phụ các khí H2 và O2) Khi khép kín mạch pin hiđro và oxi xảy ra các phản ứng: (–) anot: 2H2 – 4e → 4H+ (1.14) (+) catot: O2 + 4H+ + 4e → 2H2O (1.15) Phản ứng chung: O2 + 2H2 → 2H2O Vậy khi pin làm việc phản ứng hình thành nước từ khí hiđro và oxi diễn ra một cách tự diễn biến đồng thời sinh ra dòng điện. Cường độ dòng điện đi qua pin tỷ lệ trực tiếp với số mol khí H2 và khí O2, phản ứng trên các điện cực với Z = 4 và Z = 2 ứng với oxi và hiđro. Vậy: = =2 2O Hdn dn I 4F 2F dt dt (1.16) Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 13. (1.13) phân tử nước được tạo thành do sự kết hợp của các phân tử H2 và O2. Song ngược lại, từ phân tử nước bằng con đường điện phân dung dịch axit H3PO4 hoặc H2SO4 với các điện cực trơ ta lại thu được các khí H2 và O2 (xem hình 1.2), ứng với các phản ứng điện cực. (+) anot: 2H2O → O2 + 4H+ + 4e (–) catot: 4H+ + 4e → 2H2 Phản ứng chung: 2H2O → O2 + 2H2 Số mol khí O2 và H2 được tạo ra tỷ lệ với lượng điện từ bên ngoài đi qua bình điện phân. Quan hệ giữa chúng tuân theo định luật Faraday. Cần phải lưu ý rằng: trong bình điện phân anot ứng với cực dương (+) còn trong pin điện thì anot ứng với cực âm (–). Trong hai trường hợp có sự ngược nhau, song cần phải nhớ rằng anot là nơi xảy ra của phản ứng oxi hoá, còn trên catot luôn luôn xảy ra phản ứng của sự khử. A O2H2 12 Hình 1.2 Bình điện phun nước điều chế H2 và O2 1. Dung dịch axit H3PO4 hoặc H2SO4; 2. Cỏc điện cực Pt; A. Đồng hồ ampe a b1 2 e Sù khö Sù oxi ho¸ Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 14. mòn đồng đều (a) và ăn mòn định xứ (ăn mòn vùng) (b) 1. Kim loại ; 2. Môi trường ăn mòn •→ Sự khử → Sự oxi hoá – Ăn mòn định xứ (local corrosion): Ăn mòn định xứ là sự phá huỷ kim loại tại một chỗ (hoặc là một vùng) nào đó trên bề mặt kim loại, tại đó là vùng anot (xem hình 1.3b). Trong thực tế công nghiệp, ăn mòn định xứ xảy ra phổ biến hơn nhiều so với ăn mòn đồng đều. Ăn mòn định xứ hoạt động như là một pin điện, ta có thể mô phỏng hiện tượng ăn mòn định xứ đối với kim loại sắt trong môi trường axit bằng cách tạo ra pin ăn mòn sau đây (xem hình 1.4): A H2 e PtFe 1 Hình 1.4 Pin ăn mòn Fe - Pt trong dung dịch axit 1. Dung dịch axit Sự ăn mòn định xứ (xem h.1.3b) có thể được mô phỏng như là một pin ăn mòn (xem h.1.4), trong đó vùng catot và anot được tách ra. Phản ứng catot trên hình 1.4 là sự giải phóng hiđro trên điện cực platin: 2H+ + 2e → H2 Tại anot sắt bị ăn mòn và hoà tan thành ion chuyển vào dung dịch: Fe – 2e → Fe2+ kèm theo sự giải phóng khí H2 trên catot. và phản ứng tổng cộng là: Fe + 2H+ → Fe2+ + H2 Có thể nói rằng hoạt động ăn mòn phá huỷ kim loại do môi trường gây ra phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 15. hóa học, vi cấu trúc của kim loại; – Thành phần hóa học của môi trường; – Các thông số vật lý - nhiệt độ; sự đối lưu; sự phát xạ v.v... – Những tác động cơ học - sự va đập; ma sát; ứng lực v.v... Vậy độ bền chống ăn mòn của kim loại không hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất vốn có của kim loại mà chủ yếu phụ thuộc vào tính chất của mặt giới hạn kim loại - môi trường và tất nhiên là phụ thuộc vào thành phần hoá học, trạng thái cấu trúc cũng như tính chất điện hoá của mặt giới hạn pha. Vậy sự ăn mòn kim loại diễn ra rất phức tạp và đa dạng. Sau đây là một số dạng ăn mòn điển hình thường gặp được phân loại dựa vào trạng thái bề mặt kim loại bị phá huỷ (xem hình 1.5). a) Ăn mòn đồng đều (uniform corrosion): là sự mất đi một lượng ít hoặc nhiều vật liệu kim loại được phân bố một cách đồng đều trên mọi phần của bề mặt kim loại tiếp xúc với môi trường ăn mòn (ăn mòn kim loại do môi trường axit) (xem hình 1.5a) b) Ăn mòn Ganvani (galvanic corrosion): (pin ăn mòn) còn được gọi là ăn mòn lưỡng kim loại, nó xảy ra là do sự hình thành pin điện từ hai kim loại và không ngừng làm giảm độ bền kim loại (xem hình 1.5b). c) Ăn mòn hang hốc (crevice corrosion): là do sự hoạt động của pin điện gồm hai điện cực được tạo ra tại hai vị trí trên kim loại tiếp nhận oxi với mức độ khác nhau. Tại các khe kim loại hoặc các chỗ kim loại bị che khuất do gấp khúc, tiếp nhận oxi trong khí quyển với lượng thấp hơn thì nó đóng vai trò là anot, tại đó kim loại bị hoà tan (xem hình 1.5c). d) Ăn mòn điểm (pitting corrosion): Dạng ăn mòn này thường xảy ra trên bề mặt kim loại được bảo vệ bằng một lớp màng mỏng (Al2O3/Al) tiếp xúc với dung dịch chất điện li có mặt một số anion và chủ yếu là anion clo. Anion tác dụng lên màng mỏng tạo ra các lỗ nhỏ có kích thước cỡ vài chục micrô mét và làm mất tính bảo vệ của màng dẫn đến sự phá huỷ kim loại (xem hình 1.5d). e) Ăn mòn ven tinh thể (intergranular corrosion): là sự phá huỷ kim loại có tính chọn lọc tại chỗ nối các hạt tinh thể, và là một pha được kết tinh lại do xử lý nhiệt tạo ra (xem hình 1.5e). f) Ăn mòn chọn lọc (selective corrosion): là sự oxi hoá một thành phần của hợp kim và thường tạo ra một cấu trúc kim loại xốp (xem hình 1.5f). g) Ăn mòn mài mòn (erosion corrosion): là sự ăn mòn kim loại gây ra do tác động cơ học vào bề mặt kim loại. Ví dụ sự ăn mòn xảy ra tại chỗ kim loại có dòng chất lỏng chảy qua rất nhanh (xem hình 1.5g). h) Ăn mòn ứng lực (stress corrosion cracking): sự rạn nứt kim loại do tác động đồng thời của sự cưỡng bức cơ học và xảy ra phản ứng điện hoá khi kim loại tiếp xúc với môi trường ăn mòn. Ví dụ sự rạn nứt của máy bay, sự rạn nứt của các nồi phản ứng hoá học làm việc ở áp suất cao v.v... Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 16. f g h Hình 1.5 Các dạng ăn mòn thường gặp trong thực tế Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 17. điện của dung dịch chất điện li 1.4 Mở đầu Dung dịch chất điện li còn gọi là chất dẫn điện loại hai, sự dẫn điện của nó nhờ sự tải điện của các ion. Kim loại và oxit kim loại dẫn điện bằng electron được gọi là chất dẫn điện loại 1 và có điện trở khoảng 10−6 ÷ 10−3 Ω.cm. Nghiên cứu về độ dẫn điện của dung dịch chất điện li có liên quan chặt chẽ với hiện tượng ăn mòn điện hoá và cho phép giải thích sự khác biệt về tốc độ ăn mòn trong môi trường nước biển và nước sông, ao, hồ. Để đánh giá khả năng dẫn điện của dung dịch chất điện li người ta sử dụng hai đại lượng: độ dẫn điện riêng và độ dẫn điện đương lượng của dung dịch chất điện li. 1.5 Độ dẫn điện riêng và độ dẫn điện đương lượng 2.2.1 Độ dẫn điện riêng Độ dẫn điện riêng của dung dịch chất điện li đã cho là độ dẫn điện của nó được đặt giữa hai điện cực song song có diện tích 1 cm2 và cách nhau 1 cm. Độ dẫn điện riêng χ là đại lượng nghịch đảo của điện trở suất. χ = ρ 1 (2.1) Để tìm đơn vị đo χ ta xét điện trở của một ống dung dịch chất điện li tương tự một dây dẫn kim loại có chiều dài l (cm) và tiết diện S (cm2 ), điện trở suất của dây kim loại là ρ. Vậy điện trở R của dây dẫn được tính: R = ρ. S (2.2) Suy ra: χ = ρ 1 = 1 R . S (Ω−1 .cm−1 ) (2.3) Khác với chất dẫn điện kim loại, độ dẫn điện riêng của chất dẫn điện loại 2 tăng khi tăng nhiệt độ. χt = χ18[1 + k(t − 18o C)] (2.4) trong đó: χt − độ dẫn điện riêng ở nhiệt độ t bất kỳ, to C > 18o C; χ18 − độ dẫn điện riêng ở nhiệt độ 18o C. Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 18. số k thay đổi tuỳ thuộc vào bản chất dung dịch, đối với dung dịch axit mạnh k = 0,0164, đối với dung dịch bazơ mạnh k = 0,0190, đối với dung dịch muối k = 0,022. 2.2.2 Độ dẫn điện đương lượng Độ dẫn điện đương lượng λ của dung dịch chất điện li khảo sát là độ dẫn điện của một dung dịch chứa đúng một đương lượng gam chất điện li được đặt giữa hai điện cực platin song song với nhau và cách nhau 1 cm. Giữa độ dẫn điện đương lượng λ và độ dẫn điện riêng χ có quan hệ với nhau theo phương trình: λ = χ1000. C (2.5) trong đó C là nồng độ đương lượng gam/lit. Từ đó suy ra đơn vị đo của λ bằng Ω−1 .cm2 .đlg−1 . Nếu đặt V = 1 C gọi là độ pha loãng thì công thức (2.5) có dạng: λ = 1000.V.χ (2.6) Từ phương trình (2.5) cho thấy khi dung dịch rất loãng (C → 0) thì giá trị λ đạt đến giá trị tới hạn λ → λ∞. Đối với dung dịch chất điện li yếu, sự phụ thuộc của độ dẫn điện đương lượng λ vào nồng độ chất điện li thực chất là phụ thuộc vào sự biến đổi độ điện li α (hình 2.1). Vậy: λC = α.λ∞ (2.7) Suy ra: α = ∞ λ λ C (2.8) trong đó: λC − độ dẫn điện đương lượng của dung dịch có nồng độ C. Hình 2.1 Sự phụ thuộc của độ dẫn điện đương lượng λ vào độ pha loãng V Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 19. giữa độ dẫn điện riêng và tốc độ chuyển động của ion Trong trường hợp đơn giản ta hãy xét một ống dung dịch chất điện li 1-1 (ví dụ KCl, KNO3...). MA phân li thành các ion M+ và A− . Gọi Uo - tốc độ chuyển động tuyệt đối của cation M+ và Vo - tốc độ chuyển động tuyệt đối của anion A− . Nếu đặt ống dung dịch vào điện trường E (V/cm) thì: Tốc độ chuyển động của cation: U = Uo.E (cm/giây) (2.9) Tốc độ chuyển động của anion: V = Vo.E (cm/giây) (2.10) Khi E = 1 (V/cm) thì U = Uo và V = Vo ⎛ ⎞ =⎜ ⎟ ⎝ ⎠ 2cm cm / V.s s.(v / cm) Dưới tác dụng của điện trường, trong một đơn vị thời gian 1 giây số cation μ+ và anion μ− đi qua tiết diện S = 1 cm2 bằng: μ+ = C/ α ν+ NA.Uo.E (2.11) μ− = C/ α ν− NA.Vo.E (2.12) trong đó: C/ = C 1000 gọi là nồng độ ion trong một đơn vị thể tích 1 cm3 . Uo và Vo là tốc độ tuyệt đối của cation và anion và chính là độ dài do cation di chuyển trong 1 đơn vị thời gian 1 giây với E = 1 (V/cm). Hình 2.2 Sự di chuyển của các ion dưới tác dụng của điện trường Phương trình (2.11) và (2.12) có thể viết: μ+ = C α ν+ NA.Uo.E.10−3 (2.13) μ− = C α ν− NA.Vo.E.10−3 (2.14) trong đó: α - độ phân li; ν+, ν− - số cation và anion; Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 20. số Avogađro. Nếu gọi Q là điện lượng do cation và anion tải thì: Q = μ+ Z+ . e + μ− Z− . e (2.15) trong đó: Z+, Z− là số oxi hoá của cation và anion; e là điện tích cơ bản, e = 1,602.10−19 C. Đối với chất điện li 1-1, Z1 = Z− = 1 hoặc Q = C α NA e.10−3 .E (ν+ Z+ Uo + ν− Z− Vo) (2.16) Dung dịch chất điện li luôn trung hoà điện nên ν+ Z+ = ν− Z− = ν Z Vậy phương trình (2.16) có dạng: Q = i = 10−3 α C F ν Z (Uo + Vo)E (2.17) Ở đây lượng điện Q do ion tải trong một đơn vị thời gian đi qua 1 cm2 chính là cường độ dòng điện i đi qua ống dung dịch (hình 2.2). Tương tự đối với dây dẫn kim loại có điện trở R có dòng điện i đi qua dây dẫn và điện thế E, đối với ống dung dịch chất điện li (hình 2.2), theo định luật Ôm ta có: i = χ.E (2.18) So sánh (2.17) và (2.18) rút ra: χ = 10−3 α C F ν Z (Uo + Vo) (2.19) Mặt khác, ta có: λ = χ d lg/ l 1000. C = α F (Uo + Vo) (2.20) Các phương trình (2.19) và (2.20) thể hiện mối quan hệ giữa độ dẫn điện riêng và độ dẫn điện đương lượng với tốc độ chuyển động tuyệt đối của cation và anion. 1.7 Linh độ ion Tích số của hằng số Faraday và tốc độ tuyệt đối của cation Uo được gọi là linh độ cation: U = F . Uo (2.21) và linh độ anion: V = F . Vo (2.22) Kết hợp (2.22) và (2.20) ta có: λ = α (U + V) (2.23) Đối với dung dịch loãng C → 0, α → 1 khi đó độ dẫn điện đương lượng λ được gọi là độ dẫn điện đương lượng ở nồng độ vô cùng loãng λ∞ và phương trình (2.23) có dạng: λ∞ = U∞ + V∞ (2.23a) trong đó U∞ và V∞ là linh độ cation và anion ở nồng độ vô cùng loãng (còn gọi là linh độ tới hạn) hoặc: λ∞ = + ∞λ + − ∞λ (2.24) Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 21. là độ dẫn điện đương lượng của cation và anion ở nồng độ vô cùng loãng (C → 0). Dựa vào công thức (2.24) khi biết độ dẫn điện đương lượng của ion tại nồng độ vô cùng loãng tính được độ dẫn điện đương lượng phân tử ở nồng độ vô cùng loãng. Ví dụ: Tính λ∞ của axit axetic cho biết: Chất điện li HCl CH3COONa NaCl λ∞ (Ω−1 .cm2 .đlg−1 ) 426,00 91,00 126,50 Theo công thức (2.24) ta có thể viết: λ∞ (CH3COOH) = λ∞ (H+ ) + λ∞ (CH3COO−) = λ∞ (HCl) + λ∞ (CH3COONa) − λ∞ (NaCl) = 426,00 + 91,00 − 126,50 = 390,6 Giá trị linh độ tới hạn của ion + 3H O và OH− rất lớn so với các cation và anion khác. Trong môi trường nước các ion này chuyển động theo cơ chế đặc biệt - cơ chế truyền cho proton giữa chúng và phân tử HOH bên cạnh. Bảng 2.1 Giá trị linh độ tới hạn của một số cation và anion Cation + 3H O Na+ K+ + 4NH Ca2+ Zn 2+ Giá trị linh độ V∞ (25o C) 349,8 50,1 73,5 73,5 59,5 52,8 Anion OH− F− − 4ClO − 3HCO −2 4SO Giá trị linh độ V∞ (25o C) 197,6 55,4 67,3 64,6 80 Đối với ion OH− Mặt khác trong cùng một điều kiện giá trị linh độ tới hạn của ion phụ thuộc vào nồng độ, nhiệt độ và dung môi (xem bảng 2.2). H O H H + + O H H O H H + + H O H H +O H H O H H +O H O H Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 22. trị linh độ tới hạn của ion phụ thuộc vào một số điều kiện Dung môi 25o C Nhiệt độ Nồng độ H+ ở 25o C H2O C2H5OH 0o C 50o C 0,01N 0,1NGiá trị linh độ U∞ (H+ ) 349,8 62 240 465 338,9 325,5 Trong dung môi nước 1.8 Sự phụ thuộc của độ dẫn điện vào nồng độ dung dịch chất điện li Độ dẫn điện của dung dịch chất điện li phụ thuộc vào toàn bộ ion có mặt trong dung dịch, nghĩa là phụ thuộc vào nồng độ dung dịch và độ điện li α. Đối với chất điện li yếu 1-1 với nồng độ C và độ điện li α: AB A− + B+ Vậy tổng số ion trong một đơn vị thể tích 1 cm3 bằng: μ+ + μ− = α A2. .C.N 1000 = const α.C (2.25) Tổng số ion trong một đơn vị thể tích tỉ lệ với tích số α.C. Đối với dung dịch chất điện li yếu, trong dung dịch đậm đặc độ điện li α rất nhỏ. Vì vậy, nồng độ ion tỉ lệ với tích số của α.C và trong dung dịch không có khái niệm khí quyển ion. Khi dung dịch rất loãng, khoảng cách giữa các ion rất lớn cho nên các ion chuyển động một cách độc lập, độ dẫn điện đương lượng của các ion đạt giá trị tới hạn + ∞λ và − ∞λ . Độ dẫn điện riêng χ và độ dẫn điện đương lượng của dung dịch chất điện li yếu được tính theo các phương trình sau: χ = α.C 1000 ( + ∞λ + − ∞λ ) (2.26) và λ = α( + ∞λ + − ∞λ ) (2.27) Kết hợp với (2.24) ta có: α = ∞ λ λ (2.28) Vậy độ dẫn điện riêng χ của chất điện li yếu phụ thuộc vào nồng độ (xem hình 2.3) song sự biến đổi của nó rất nhỏ khi tăng nồng độ chất điện li. Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 23. thuộc của độ dẫn điện riêng χ vào nồng độ C Đối với chất điện li mạnh có liên kết ion, ví dụ hợp chất muối, mạng tinh thể của nó cấu tạo từ các ion và khi hoà tan trong nước hoặc trong các dung môi có hằng số điện môi lớn thì xung quanh ion luôn hình thành các lớp vỏ hiđrat (hoặc xonvat) ngăn cản sự tái kết hợp tạo thành các phân tử. Trong những môi trường đó chất điện li bị phân li hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn ngay cả khi nồng độ cao và nồng độ ion bằng nồng độ dung dịch. Vậy độ dẫn điện đương lượng λ của hợp chất bằng tổng số độ dẫn điện đương lượng của các ion: λ = λ+ + λ− (2.29) Vậy độ dẫn điện đương lượng của các chất điện li mạnh trong dung dịch nước phụ thuộc vào nồng độ được xác định chủ yếu bằng các lực tương tác giữa các ion, nghĩa là vào khoảng cách giữa các ion và bản chất của môi trường. Sự có mặt của những tương tác này gây ra sự kìm hãm nhất định đối với sự chuyển động của cation và anion, nghĩa là làm giảm linh độ của chúng khi tăng nồng độ. Gọi λ∞ là độ dẫn điện đương lượng tới hạn của dung dịch chất điện li mạnh trong dung dịch rất loãng không tính đến tương tác giữa các phần tử trong dung dịch. Tại nồng độ xác định, độ dẫn điện đương lượng λ (2.29) luôn luôn nhỏ hơn λ∞ và bằng: λ = λ∞ − λI − λII (2.30) trong đó: – λI là hiệu ứng kìm hãm điện di do sự tương tác tĩnh điện của lớp vỏ ion ngược dấu với ion trung tâm bị dịch chuyển dưới tác dụng của điện trường ngoài. Theo Onsage hiệu ứng kìm hãm λI tỉ lệ với căn bậc hai nồng độ C . – λII là hiệu ứng kìm hãm phục hồi còn lại gọi là hiệu ứng bất đối xứng. Sự tồn tại của hiệu ứng này là do sự tương tác của một phần lớp vỏ khí quyển ion có điện tích trái dấu chưa bị phá vỡ hoàn toàn với ion trung tâm bị dịch chuyển dưới tác dụng của điện trường ngoài. Hiệu ứng λII cũng tỉ lệ với C và độ nhớt. Phương trình (2.30) có thể viết: λ = λ∞ − a C (2.31) Phương trình (2.31) chỉ áp dụng cho dung dịch chất điện li mạnh có nồng độ không vượt quá 10−2 đlg/l. Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 24. phụ thuộc vào bản chất dung môi, nghĩa là vào hằng số điện môi cũng như độ nhớt của nó, vào nhiệt độ. Có thể xác định nó bằng thực nghiệm hoặc tính trên cơ sở lí thuyết dung dịch. Cũng cần phải nhấn mạnh rằng, đối với dung dịch chất điện li mạnh rất loãng C → 0 thì λ → λ∞ và trong dung dịch không còn tồn tại khí quyển ion và có thể viết: λ∞ = + ∞λ + − ∞λ (2.32) Phương trình (2.32) tương tự phương trình (2.24) áp dụng cho dung dịch chất điện li yếu và cũng được gọi là định luật chuyển động độc lập của ion. Tỉ số giữa độ dẫn điện đương lượng λ của chất điện li mạnh tại nồng độ đã cho trước so với độ dẫn điện đương lượng tới hạn λ∞ gọi là hệ số độ dẫn fλ. Đại lượng này đặc trưng cho sự tương tác giữa các ion. fλ = ∞ λ λ = + − + − ∞ ∞ λ + λ λ + λ (2.33) Hệ số độ dẫn phụ thuộc vào hoá trị của các ion (xem bảng 2.3). Bảng 2.3 Giá trị hệ số độ dẫn fλ phụ thuộc vào hoá trị ion Loại dung dịch chất điện li với nồng độ 0,1N 1-1 1-2 1-3 Giá trị fλ 0,8 ≈ 0,75 0,4 Khi dung dịch rất loãng, lực tương tác tĩnh điện rất nhỏ, tác dụng kìm hãm rất nhỏ và có thể bỏ qua sự khác biệt của fλ phụ thuộc vào hoá trị ion. Độ dẫn điện riêng của chất điện li mạnh phụ thuộc vào số ion trong 1 cm3 dung dịch và tốc độ tuyệt đối của chúng. Khi tăng nồng độ thì số ion trong 1 cm3 dung dịch tăng lên song tốc độ tuyệt đối giảm. Sự tương quan giữa các yếu tố đó dẫn đến sự xuất hiện độ dẫn điện riêng cực đại (xem hình 2.3). Việc so sánh ảnh hưởng của nồng độ đến độ dẫn điện đương lượng của các chất điện li mạnh và yếu được thể hiện trên các đường cong biểu diễn sự phụ thuộc của λ vào nồng độ C (hình 2.4) và vào C (hình 2.5). Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 25. thuộc của độ dẫn đương lượng λ vào nồng độ C Hình 2.5 Sự phụ thuộc của độ dẫn điện điện đương lượng λ vào C đlg/l Chất điện li mạnh có độ dẫn điện đương lượng rất lớn ngay cả đối với dung dịch đậm dặc. Khi tăng độ pha loãng độ dẫn điện đương lượng tăng. Trong miền dung dịch loãng sự phụ thuộc của λ vào C đối với chất điện li mạnh có quan hệ tuyến tính và tuân theo phương trình (2.31) (xem hình 2.5). Đối với dung dịch chất điện li yếu, ngay cả khi nồng độ rất loãng giá trị độ dẫn điện đương lượng λ cũng rất nhỏ và chỉ khi nồng độ rất nhỏ C → 0 thì nó tăng đột ngột đạt đến giá trị tới hạn λ∞. Trên hình 2.5 cũng cho thấy sự phụ thuộc λ và C đối với chất điện li yếu là tuyến tính tại vùng nồng độ rất nhỏ. Dựa vào đường cong trên hình (2.5) cho phép ngoại suy và tính được λ∞ đối với chất điện li mạnh (đối với dung dịch KCl, LiCl). 1.9 Số vận tải Khi dòng điện một chiều đi qua dung dịch chất điện li, trên catot xảy ra phản ứng phóng điện của các cation và trên anot các anion nhường điện tử hoặc có sự hoà tan kim loại. Hiện tượng đó gọi là sự điện phân. Theo định luật Faraday, lượng chất được thoát ra hoặc bị mất đi trên các điện cực trong quá trình điện phân tỉ lệ với lượng điện đi qua bình điện phân cũng như tỉ lệ với đương lượng hoá học của các chất. Để có được một đương lượng gam chất thoát ra hoặc mất đi trên các điện cực cần phải có một Faraday (96493 C) - 1 F điện lượng đi qua bình điện phân. Biểu thức định lượng của định luật Faraday: μ = g a = I.t 96493 (2.34) trong đó: Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 26. đương lượng chất biến đổi trên điện cực, g - Lượng chất thoát ra hoặc mất đi trên điện cực (gam), a - Đương lượng chất tính theo gam và a = A/Z, trong đó A là khối lượng phân tử (hoặc nguyên tử tính theo gam), Z là số electron tham gia phản ứng (hoặc số oxi hoá - hoá trị của ion); I - Cường độ dòng điện (Ampe) đi qua bình điện phân; t - Thời gian (giây) điện phân. Vậy từ (2.34) ta có: g = A Z . I.t 96493 = A Z . I.t F (2.35) Khi điện phân, các ion chuyển điện tích, lượng điện đi qua các điện cực luôn luôn bằng nhau, nhưng mỗi loại ion chuyển điện không giống nhau vì tốc độ chuyển động của chúng khác nhau. Phần điện do cation hoặc anion tải đi trong quá trình điện phân gọi là số tải t. Số tải cation là: t+ = + o o o U U V = + + − λ λ + λ = + U U V (2.36) t+ là số vận tải cation bằng tỉ số tốc độ tuyệt đối của cation so với tổng tốc độ tuyệt đối của hai loại ion (hoặc biểu diễn qua linh độ ion). Tương tự t− là số tải anion chính bằng tỉ số tốc độ tuyệt đối của anion so với tổng tốc độ tuyệt đối của cả hai loại ion (hoặc biểu diễn qua linh độ ion). t− = oo o VU U + = VU U + = +− − λ+λ λ (2.37) Vậy t+ + t− = 1 (2.38) Dựa vào sự biến đổi nồng độ tại các khu vực catot và anot có thể xác định được số tải. Xét quá trình điện phân với các điện cực trơ (platin). Giả thiết chia bình điện phân thành ba khu vực - khu catot, khu giữa và khu anot (xem hình 2.6). Hình 2.6 Sơ đồ các khu vực của bình điện phân ứng với sự biến đổi nồng độ khi tỉ số tốc độ chuyển động tuyệt Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 27. 2/3 1. Trạng thái trước điện phân; 2. Trạng thái sau điện phân Trước khi điện phân nồng độ hai khu catot và anot bằng nhau (mỗi dẫu +, − thể hiện phần đương lượng gam, ví dụ 0,01 đlg). Giả thiết tốc độ tuyệt đối cation Uo và anion Vo là o o U V = 2 3 , nghĩa là khi xảy ra điện phân có 0,01 × 2 đương lượng gam cation được chuyển đến catot, ngược lại có 0,01 × 3 đương lượng gam anion được chuyển đến anot (xem hình 2.4, trạng thái 2). Những ion không cặp đôi tham gia phóng điện và tổng số đương lượng cation và anion phóng điện trên catot và anot đều bằng: 0,03 + 0,02 = 0,05 đlg = Δn Gọi Δna và Δnc là độ giản nồng độ đương lượng của chất điện li tại khu anot và khu catot sau điện phân, ta có: Δ Δ a c n n = o o U V = 0,01.2 0,01.3 = 2 3 (2.39) Mặt khác: Δn = Δna + Δnc (2.40) Từ (2.39) và (2.40) ta có: t+ = + o o o U U V = Δ Δ an n và t− = + o o o U U V = Δ Δ cn n (2.41) Từ (2.41) rút ra: Số tải cation t+ bằng tỉ số độ giảm nồng độ tại anot (Δna) so với độ giảm lượng chất của toàn bộ (Δn) quá trình điện phân, một cách tương tự số tải anion t− chính bằng tỉ số độ giảm nồng độ tại khu catot (Δnc) so với độ giảm lượng chất của toàn bộ quá trình điện phân (Δn). Trong một số trường hợp số tải cation t+ bằng tỉ số độ giảm nồng độ tại khu catot (Δnc) và số tải anion t− bằng tỉ số độ giảm nồng độ tại khu anot (Δna) so với độ giảm lượng chất của toàn bộ quá trình điện phân (Δn). Ví dụ tính số tải t+ và t− đối với quá trình điện phân dung dịch NaOH và H2SO4. Sự hiểu biết về số tải có ý nghĩa nhất định đối với lí thuyết dung dịch chất điện li, cho phép tính được giá trị độ dẫn điện của ion theo công thức: + ∞λ = λ∞.t+ (2.42) λ∞ - độ dẫn điện đương lượng của phân tử ở nồng độ vô cùng loãng. Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 28. đo độ dẫn diện và ứng dụng 2.7.1 Phương pháp đo độ dẫn điện Sử dụng cầu đo bằng dòng xoay chiều để xác định độ dẫn điện của dung dịch chất điện li (xem hình 2.7). Hình 2.7 Sơ đồ mạch đo độ dẫn điện của dung dịch chất điện li Các điện trở R1 và R2 được chọn trước để có 1 2 R R = 1. Điều chỉnh RM sao cho không có dòng điện đi qua CD. Khi đó đồng hồ G chỉ số không (hoặc dùng ống nghe có giá trị nhỏ nhất). Khi cầu cân bằng ta có: I1 RM = I2 R1 và I1 Rx = I2 R2 Vậy M x R R = 1 2 R R = 1 ⎯→ RM = Rx Rx - là điện trở của bình đo điện hoá gồm hai điện cực platin phủ kim loại platin có diện tích hình học 1cm2 và cách nhau 1 cm, trong đó chứa dung dịch chất điện li cần xác định điện trở. Các điện trở R1 và R2 được chọn trước. Điện trở mẫu RM (biến đổi). Rx - điện trở bình đo độ dẫn. Theo công thức (2.3) độ dẫn điện riêng χ của dung dịch điện li được tính: χ = x 1 R = S = x K R (2.43) K = S [cm−1 ] gọi là hằng số bình. Rx được xác định bằng thực nghiệm, biết hằng số K là tính được χ. Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 29. hằng số K phải sử dụng dung dịch chuẩn KCl 0,02N có giá trị χ đã biết, χ = 0,002765 Ω−1 .cm−1 ở 25o C. Bằng thực nghiệm đo điện trở RKCl của dung dịch 0,02N KCl và suy ra hằng số K: K = 0,002765.RKCl Theo phương trình (2.43), biết hằng số K có thể đo được điện trở Rx của dung dịch chất điện li bất kì và suy ra độ dẫn điện riêng χ. 2.7.2 Ứng dụng của phương pháp đo độ dẫn điện Phương pháp đo độ dẫn điện có rất nhiều ứng dụng trong nghiên cứu và thực tế, dưới đây xin nêu hai trường hợp. a) Xác định độ tan muối ít tan Đối với dung dịch muối ít tan, độ tan S (tính theo số đương lượng gam có trong một lít dung dịch) chính bằng nồng độ C (đlg/ hoặc mol/l) của muối ít tan trong dung dịch. Độ tan rất nhỏ và xem dung dịch là vô cùng loãng khi đó độ dẫn điện đương lượng của dung dịch được tính bằng: λ∞ = χ1000. S → S = ∞ χ λ 1000. (2.44) Đo giá trị χ, λ∞ - độ dẫn điện đương lượng ở nồng độ vô cùng loãng cho trước (λ∞ = U∞ + V∞), từ đó suy ra S. b) Chuẩn độ bằng phương pháp đo độ dẫn điện (chuẩn độ dẫn điện kế) Nguyên tắc của việc chuẩn độ dẫn điện lế là đo độ dẫn điện riêng theo dõi sự thay thế ion có linh độ ion lớn (H+ ) bằng ion có linh độ bé hơn (OH− ) hoặc ngược lại. Từ đó xác định điểm tương đương cho quá trình chuẩn độ. Ví dụ: Chuẩn độ dung dịch axit mạnh HCl bằng bazơ mạnh NaOH (xem hình 2.8). Phản ứng xảy ra trong quá trình chuẩn độ: HCl + NaOH = H2O + NaCl (2.45) H+ + OH− = HOH (2.46) Tại điểm A - ứng với nồng độ ban đầu của ion H+ có giá trị χ lớn nhất. Theo sự tăng dần số ml dung dịch NaOH cho vào dung dịch axit ban đầu xảy ra phản ứng (2.45), (2.46), nồng độ ion H+ giảm do đó độ dẫn điện χ giảm, χ có giá trị cực tiểu khi [H+ ] = [OH− ]. Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 30. chuẩn độ dẫn điện kế AOB - chuẩn độ axit HCl bằng dung dịch NaOH; A’O’B’ - chuẩn độ axit yếu bằng bazơ mạnh; V - điểm tương đương Cho dư [OH− ] thì độ dẫn điện χ tăng theo đường OB. Điểm O được xác định bằng cách ngoại suy 2 đoạn thẳng AO và BO, và gọi là điểm tương đương của phép chuẩn độ. Đường thẳng OB luôn luôn có độ dốc nhỏ hơn OA là vì linh độ ion H+ lớn hơn linh độ OH− . Đường A’O’B’ biểu diễn sự biến đổi của độ dẫn điện riêng phụ thuộc vào số ml dung dịch NaOH trong quá trình chuẩn độ axit yếu bằng bazơ mạnh. Axit yếu phân li thành H+ với độ α rất nhỏ, vậy nồng độ H+ rất nhỏ và độ dẫn điện χ rất nhỏ (điểm A’). Khi thêm dung dịch NaOH vào dung dịch axit yếu, dung dịch axit yếu bị loãng ra vì thế nồng độ [H+ ] và nồng độ [Na+ ] tăng lên và dẫn đến sự tăng dần giá trị độ dẫn điện χ theo đoạn thẳng A’O’. Tăng dần nồng độ OH− , khi OH− dư và độ dẫn điện của dung dịch tăng theo O’B’. Độ dốc đoạn thẳng O’B’ lớn hơn O’A’ vì linh độ OH− lớn. Điểm ngoại suy O’ cắt nhau của 2 đoạn thẳng A’O’ và O’B’ chính là điểm tương đương của quá trình chuẩn độ. Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 31. cực và sức điện động của pin điện 3.1 Điện cực và nguyên nhân sinh ra thế điện cực Điện cực là một hệ điện hóa gồm chất dẫn điện loại 1 tiếp xúc với chất dẫn điện loại 2. Ví dụ: Kim loại Cu tiếp xúc với dung dịch muối sunfat đồng Cu2+ SO4/Cu hoặc Cu2+ /Cu hoặc Zn2+ /Zn; Fe3+ ,Fe2+ /Pt vv… (mặt giới hạn giữa hai pha rắn và lỏng được kí hiệu bằng gạch chéo / hoặc là gạch thẳng). Về mặt hóa học tạm phân ra điện cực trơ và không trơ. Một điện cực được gọi là điện cực trơ nếu dây dẫn loại 1 không tham gia phản ứng và chỉ có chức năng là trao đổi electron, ví dụ điện cực Pt trong các hệ điện phân dung dịch NaOH, dung dịch H2SO4 … Ngược lại, một điện cực gọi là không trơ nếu chất dẫn điện loại 1 có tham gia phản ứng oxi hoá khử trên mặt giới hạn pha và sau một thời gian làm việc không còn nguyên vẹn như lúc ban đầu Ví dụ: Anot Ni trong các quá trình mạ điện. Điện cực Ni bị hòa tan theo phản ứng: Ni – 2e → Ni2+ Sau thời gian phản ứng khối lượng anot niken bị giảm đi vì đã bị chuyển thành ion Ni2+ đi vào dung dịch. Trên bề mặt giới hạn của hai pha chất dẫn điện loại 1 và 2 luôn tồn tại lớp điện kép và nó là nguyên nhân sinh ra thế điện cực 3.2 Lớp điện kép trên bề mặt điện cực Khi nhúng một kim loại Me vào trong dung dịch muối chứa ion Men+ của nó (ví dụ nhúng kim loại bạc vào dung dịch AgNO3 loãng, kim loại đồng trong dung dịch CuSO4…) trên bề mặt giới hạn xảy ra hiện tượng chuyển ion kim loại từ kim loại vào dung dịch. Ta xét trường hợp kim loại bạc trong dung dịch AgNO3 loãng (hình 3.1). Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 32. thành lớp điện kép trên mặt giới hạn pha của điện cực Ag trong dung dịch AgNO3 loãng a) Sự di chuyển của ion Ag+ (từ kim loại) vào trong dung dịch; b) Lớp điện kép trên bề mặt giới hạn pha; c)Sự phân bố thế theo chiều dày lớp điện kép Trên hình 3.1a mô tả sự dịch chuyển ion Ag+ trên bề mặt kim loại ( KLAg+ ) đi vào dung dịch AgNO3, thoạt đầu ion KLAg+ đi vào dung dịch với tốc độ lớn và để lại electron trong kim loại. Vì bề mặt kim loại Ag dư điện tích âm nên ion KLAg+ thứ 2 đi vào dung dịch khó khăn hơn, tiếp theo sau các ion thứ 3, thứ 4… đi vào trong dung dịch càng khó khăn hơn nữa. Ngược lại, theo thời gian nồng độ ion Ag+ ở gần sát bề mặt kim loại tăng dần lên và làm dễ dàng cho cho sự dịch chuyển ion Ag+ từ dung dịch đi vào bề mặt kim loại. Sau một thời gian nhất định trên bề mặt giới hạn pha đạt trạng thái cân bằng của hai quá trình ion KLAg+ đi vào dung dịch và ion Ag+ từ dung dịch đi vào trong kim loại. Khi hệ đạt trạng thái cân bằng, trên bề mặt giới hạn hình thành lớp điện kép, với hai bản tích điện ngược dấu và chiều dày lớp kép cỡ bán kính nguyên tử (Å) (xem hình 3.1c). Do có lớp điện kép sinh ra thế điện cực E, sự phân bố thế điện cực của lớp điện kép trên mặt giới hạn pha theo chiều dày của lớp d là tuyến tính (hình 3.1c). Lớp điện kép gọi tắt là lớp kép trên hình 3.1b còn gọi là lớp kép đặc - lớp kép Helmholtz - lớp kép này chủ yếu là do lực tương tác tĩnh điện và được áp dụng cho các dung dịch tương đối đậm đặc Khi dung dịch tương đối loãng và tính đến sự chuyển động nhiệt các ion gần bề mặt điện cực, thì sự phân bố thế của lớp kép theo chiều dày lớp kép gồm 2 phần: phần tuyến tính và phần không tuyến tính. Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 33. kép có tính đến chuyển động nhiệt; b) Sự phân bố thế E(V) theo chiều dày lớp kép Trong trường hợp này Stern chia lớp kép thành 2 phần: + Phần Helmholtz - Còn gọi là lớp kép đặc (được kí hiệu là (*) trên hình 3.2b). + Phần khuếch tán - Phần Goui- Chapman (được kí hiệu (**) trên hình 3.2b). Nghiên cứu về cấu trúc lớp kép là một vấn đề rất hấp dẫn các nhà điện hóa, vì nó có ý ý nghĩa khoa học rất lớn, song có những hạn chế nhất định vì lớp kép rất phức tạp. Vấn đề này được trình bày đầy đủ hơn trong các giáo trình chuyên đề. 3.3 Sự phụ thuộc của giá trị thế điện cực vào nồng độ chất phản ứng, phương trình Nernst Trên bề mặt giới hạn pha chất dẫn điện loại 1 và loại 2 của điện cực xảy ra phản ứng oxi hóa khử dạng: Σνi Oxi + Ze Σνi Redi (3.1) Khi νi = 1 ta có: Oxi + Ze Redi (3.2) Ví dụ trên điện cực Cu2+ /Cu xảy ra phản ứng : Cu2+ + 2e Cu (3.3) Giữa biến thiên hóa thế μ của phản ứng (3.3) và thế điện cực E quan hệ với nhau theo phương trình: – μ = A’Max = Z.F.E (3.4) trong đó: Z là số electron trao đổi; F là hằng số Faraday (96493 C); A’Max là công cực đại hữu ích. Áp dụng phương trình (3.4) cho phản ứng (3.3) ta có: Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 34. ΣμCĐ – ΣμSP (3.5) trong đó: ΣμCĐ: Tổng hóa thế của các chất đầu tham gia phản ứng; ΣμSP: Tổng hóa thế của các chất sản phẩm được tạo ra. Ta có: – μ = 2 Cu +μ + 2μe – μCu – μ = 2 o Cu +μ + RTln 2 Cu a + + μe – μCu – μ = 2 o Cu +μ + 2μe – μCu + RTln 2 Cu a + = ZFE Vậy thế điện cực E bằng: E = 2 2 o e CuCu Cu 2 RT lg a ZF ZF + + μ + μ − μ + E = Eo + 2 Cu RT lg a ZF + (3.6) trong đó: Eo = 2 o e CuCu 2 ZF +μ + μ − μ gọi là thế điện cực tiêu chuẩn (ở 25o C). Vậy: E = Eo khi hoạt độ 2 Cu a + = 1. Phương trình (3.6) gọi là phương trình Nernst. Cần chú ýý rằng bằng con đường lí thuyết và thực nghiệm không xác định trực tiếp được giá trị tuyệt đối của thế điện cực tiêu chuẩn Eo . Phương trình Nernst viết cho phản ứng tổng quát (3.1) như sau: E = Eo + i oxi i Redi RT a ln ZF a υ υ ∏ ∏ (3.7) hoặc ở 25o C ta có: E = Eo + i oxi i Redi 0,059 a lg Z a υ υ ∏ ∏ (3.8) trong đó kí hiệu Π là tích số các hoạt độ. Ví dụ viết phương trình Nernst cho các điện cực sau: • Zn2+ /Zn với phản ứng điện cực Zn2+ + 2e Zn ở 25o C: 2 Zn Zn E + = 2 o Zn Zn E + + 2 Zn Zn a0,059 lg 2 a + • Fe3+ , Fe2+ /Pt với phản ứng điện cực Fe 3+ + 1e Fe2+ ở 25o C: 3 2 Fe Fe E + + = 3 2 o Fe Fe E + + + 3 2 Fe Fe a0,059 lg 1 a + + • O2(Pt)/H2O với phản ứng điện cực O2 + 4e + 4H+ 2H2O ở 25o C: Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 35. 2 2 o O H O E + 2 2 4 O H 2 H O p .a0,059 lg 4 a + Thông thường hoạt độ kim loại tham gia phản ứng được quy ước bằng đơn vị (trừ trường hợp kim loại trong hỗn hống thủy ngân), hoặc hoạt độ của nước bằng đơn vị. Đối với chất khí thay cho việc biểu diễn nồng độ người ta dùng khái niệm áp suất ví dụ 2OP , 2HP ... Từ các phương trình (3.6), (3.7), (3.8) cho thấy rằng, muốn xác định giá trị thế điện cực E cần phải biết chính xác nồng độ các chất tham gia phản ứng và giá trị thế điện cực tiêu chuẩn Eo . Giá trị thế điện cực tiêu chuẩn Eo của một điện cực bất kì được xác định dựa vào thế điện cực tiêu chuẩn hiđro có giá trị chấp nhận bằng 0,00 V. Ví dụ thế điện cực tiêu chuẩn của điện cực kẽm: Zn2+ / Zn có giá trị bằng –0,76 V NHE, có nghĩa là nó đã được so với thế của hiđro (về điện cực hiđro sẽ được đề cập đến trong phần sau) hoặc với điện cực đồng Cu2+ /Cu có giá trị thế tiêu chuẩn bằng 0,34 V NHE; qua những ví dụ đó ta có thể định nghĩa giá trị thế điện cực tiêu chuẩn Eo như sau: "Giá trị thế điện cực tiêu chuẩn Eo của một điện cực bất kì cần xác định là sức điện động E của pin điện gồm điện cực tiêu chuẩn hiđro ( H a + = 1 và 2HP = 1 atm) và điện cực tiêu chuẩn của điện cực cần xác định". Dấu của giá trị thế điện cực tiêu chuẩn chấp nhận là dấu dương so với điện cực tiêu chuẩn hiđro nếu trong pin điện, điện cực tiêu chuẩn cần xác định là cực dương (catot) so với điện cực tiêu chuẩn hiđro và ngược lại. Trên cơ sở đo giá trị thế điện cực tiêu chuẩn của các điện cực người ta xếp các giá trị thế điện cực tiêu chuẩn thành bảng (xem bảng 3.1) gọi là bảng giá trị thế điện cực tiêu chuẩn. Nồng độ các chất phản ứng của điện cực thường được biểu diễn qua đại lượng hoạt độ a của các ion tham gia phản ứng, trong trường hợp dung dịch loãng thì hoạt độ a của chất phản ứng được thay bằng nồng độ C (mol/l). Ví dụ đối với điện cực Fe2+ /Fe với phản ứng điện cực là: Fe2+ + 2e Fe ở 25o C với CFe +2 = 10–6 mol/l thì ta có giá trị thế điện cực của cặp Fe2+ /Fe là: 2 Fe Fe E + = 2 o Fe Fe E + + 2 Fe Fe C0,059 lg 2 C + hoặc 2 Fe Fe E + = – 0,441 + 60,059 lg10 2 − = – 0,618 V 3.4 Phân loại điện cực Trong điện hóa có nhiều cách phân loại điện cực và có thể chia thành một số loại chính như sau: 3.4.1 Điện cực loại 1 Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 36. 1 là điện cực làm việc thuận nghịch với cation. Đa số các điện cực gồm kim loại nhúng vào dung dịch muối của nó đều thuộc điện cực loại 1 và có thể viết ở dạng tổng quát sau: Men+ /Me với phản ứng điện cực: Men+ + ne Me (3.9) Phương trình Nernst có dạng: n Me Me E + = n o Me Me E + + n Me Me a0,059 lg Z a + ở 25o C (3.10) Ví dụ 1: Zn2+ /Zn hoặc (ZnSO4/Zn) với phản ứng điện cực: Zn2+ + 2e Zn ở 25o C ta có: 2 Zn Zn E + = 2 o Zn Zn E + + 2 Zn Zn a0,059 lg 2 a + 2 Zn Zn E + = – 0,76 + 2 Zn 0,059 lg a 2 + Ví dụ 2: Cu2+ /Cu hoặc (CuSO4/Cu) với phản ứng điện cực: Cu2+ + 2e Cu ở 25o C ta có: 2 Cu Cu E + = 2 o Cu Cu E + + 2 Cu Cu a0,059 lg 2 a + 2 Cu Cu E + = 0,34 + 2 Cu 0,059 lg a 2 + Ví dụ 3: Fe2+ /Fe hoặc (FeSO4/Fe) với phản ứng điện cực: Fe2+ + 2e Fe ở 25o C ta có: 2 Fe Fe E + = 2 o Fe Fe E + + 2 Fe Fe a0,059 lg 2 a + 2 Fe Fe E + = – 0,441 + 2 Fe 0,059 lg a 2 + Các điện cực kim loại trong hỗn hống tiếp xúc với dung dịch muối của nó cũng thuộc vào điện cực loại 1. 3.4.2 Điện cực loại 2 Điện cực loại 2 là điện cực làm việc thuân nghịch với anion. Thông thường điện cực loại này gồm kim loại nhúng vào dung dịch muối ít tan của nó. Ví dụ: Điện cực bạc Cl– / AgCl / Ag có phản ứng điện cực là: Ag+ + e Ag hoặc AgCl + e Ag + Cl– Ta thấy rằng nồng độ Ag+ rất nhỏ vì muối AgCl rất ít tan và bằng: Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 37. − trong đó TAg là tích số tan của muối AgCl, phương trình Nernst đối với điện cực bạc ở 25o C là: AgCl Ag E = o AgCl Ag E + Ag 0,059 lg C 1 + AgCl Ag E = o AgCl Ag E + AgCl 0,059 lg T 1 – 0,059 Cl lg C − (3.11) trong đó: o AgCl Ag E = o Ag Ag E + + AgCl 0,059 lg T 1 hoặc AgCl Ag E = 0,2224 V NHE khi Cl C − = 1M Vậy AgCl Ag E = 0,2224 – 0,059 Cl lg C − Giá trị thế điện cực bạc phụ thuộc vào nồng độ ion Cl– (bảng 3.1). Bảng 3.1 Giá trị thế điện cực bạc phụ thuộc vào nồng độ ion Cl– ở 25o C Điện cực Giá trị thế (V) v NHE 1,00N KCl, AgCl/Ag 0,2384 0,10N KCl, AgCl/Ag 0,2900 0,10N HCl, AgCl/Ag 0,2890 Trường hợp tổng quát đối với điện cực loại 2 là: X– , MexXy/Me, trong đó X– là halogen, phương trình Nernst ở 25o C là: x yMe X Me E = x y o Me X Me E – y X 0,059 lg a y − (3.12) Ví dụ 2: Điện cực calomen, điện cực này có sơ đồ Cl– , Hg2Cl2/Hg. Phản ứng điện cực: Hg2Cl2 + 2e 2Hg + 2Cl– Áp dụng công thức 3.12, giá trị thế điện cực calomen được xác định theo phương trình: 2 2Hg Cl Hg E = 2 2 o Hg Cl Hg E – Cl 0,059lgC − (3.13) hoặc 2 2Hg Cl Hg E = 0,2768 – Cl 0,059lgC − Giá trị thế điện cực calomen thay đổi theo hoạt độ ion Cl– và phụ thuộc nhiệt độ. Bảng 3.2. Sự phụ thuộc của giá trị thế điện cực calomen vào nồng độ ion Cl– và nhiệt độ Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 38. dịch KCl Giá trị thế điện cực trong khoảng 0o ÷ 100o C 0,1N 2 2Hg Cl Hg E = 0,336 – 7.10–5 (t – 25o C) 1,0N 2 2Hg Cl Hg E = 0,2801 – 2.10–4 (t – 25o C) Bão hòa 2 2Hg Cl Hg E = 0,2412 – 7.10–5 (t – 25o C) Điện cực calomen (xem hình 3.4) cho giá trị thế rất ổn định, do đó được dùng phổ biến, song vì sử dụng thủy ngân nên ngày nay có xu hướng thay thế điện cực calomen bằng điện cực bạc. 6 2 3 5 1 4 2 8 1 4 7 5 3 6 Hình 3.3 Cấu tạo điện cực bạc 1. Dung dịch HCl; 2. Muối AgCl; 3. Dây bạc kim loại; 4. Dây dẫn điện; 5. Lỗ bổ sung dung dịch; 6. Lỗ xốp Hình 3.4 Sơ đồ điện cực calomen 1. Lỗ xốp; 2. Lỗ xốp; 3. Hg2Cl2; 4. Thủy ngân; 5. Dây platin; 6. Dây dẫn điện; 7. Dung dịch KCl; 8. Lỗ nạp dung dịch KCl Ví dụ 3: Điện cực thủy ngân sunfat, Hg2SO4/Hg. Phản ứng điện cực là: Hg2SO4 + 2e 2Hg + SO4 2– Phương trình Nernst tính giá trị thế điện cực: 2 4Hg SO Hg E = 0,6156 – 2 4SO 0,059 lgC 2 − (3.14) Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 39. khí Thông thường các điện cực khí gồm kim loại trơ, ví dụ platin có diện tích rất rộng để hấp thụ khí, khí tiếp xúc với dung dịch chất điện li có chứa ion của nguyên tố ở dạng khí. Việc nghiên cứu các điện cực khí hiđro và oxi rất có ýý nghĩa đối với việc giải thích ăn mòn điện hóa của kim loại trong các môi trường chất điện li, chúng ta sẽ lần lượt xét các điện cực khí hiđro và oxi. H2 H2 1 3 2 Hình 3.5 Sơ đồ điện cực khí hiđro 1. Platin; 2. Dung dịch Hx + 3. Cầu nối Ví dụ 1: Điện cực hiđro (xem hình 3.5). Sơ đồ điện cực hiđro: Hx + /H2(Pt) Phản ứng xảy ra trên điện cực: 2H+ + 2e H2 Có thể xem điện cực hiđro là điện cực làm việc thuận nghịch với cation. Phương trình Nernst tính giá trị thế điện cực ở 25o C: 2 2H H E + = 2 o 2H H E + + 2 2 H H a0,059 lg 2 P + (3.15) Nếu áp suất của khí hiđro bằng đơn vị 2HP = 1 atm và H a + = 1 thì ta có: Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 40. + = 0,0000 V và gọi là thế điện cực tiêu chuẩn của hiđro. Người ta dùng điện cực tiêu chuẩn hiđro để xác định thế điện cực tiêu chuẩn của các điện cực khác. Vì vậy ta có bảng giá trị thế điện cực tiêu chuẩn của các điên cực theo thang hiđro (kí hiệu là NHE hoặc SHE), khi 2HP = 1 atm phương trình 3.15 có dạng: 2 2H H E + = – 0,059pH (3.16) hoặc đặt rH = –lg 2HP ta có: 2 2H H E + = – 0,059 + 0,0295rH (3.17) Điện cực này cồng kềnh, dễ bị ngộ độc làm sai lệch giá trị thế điện cực. Ngày nay người ta có thể thay nó bằng điện cực calomen, do đó có thang thế calomen (SCE) hoặc thay bằng điện cực bạc và ta cũng có thang chuẩn theo điện cực bạc. Ví dụ 2: Điện cực khí oxi Cấu tạo điện cực oxi: OH– / O2(Pt) Khác với điện cực hiđro, điện cực oxi là điện cực không thuận nghịch vì oxi có thể phản ứng với kim loại bị hấp phụ. Phản ứng điện cực trong môi trường kiềm: O2 + 4e + 2H2O 4OH– (3.18) 2 o O OH E − = 0,401 V (NHE) Trong môi trường axit: O2 + 4e + 4H+ 2H2O (3.19) 2 2 o O H O E = 1,229 V (NHE) Về mặt động học các phản ứng trên đều được xem là thuận nghịch, do đó thế cân bằng của chúng ứng với các giá trị sau: Đối với phản ứng (3.18): 2 o O OH E − = 0,401 + 0,059 lg 2 1/ 4 O OH P a − (3.20) Đối với phản ứng (3.19): 2 2 o O H O E = 1,229 + 0,059 ( )1/ 4 2OH lg a .P+ (3.21) Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 41. (3.20) và (3.21) là tương đương nhau nếu thay thế hoạt độ OH– 2Ha = W H K a + = 14 H 10 a + − ; nếu đặt 2Olg P− = rO thì các phương trình (3.20) và (3.21) có dạng: 2 2 O H O E = 1,229 – 0,059pH – 0,0148rO (3.22) 3.4.4 Điện cực oxi hoá khử (Redox) Điện cực oxi hoá khử là một hệ điện hoá gồm một dây dẫn kim loại trơ (ví dụ Pt) tiếp xúc với dung dịch chứa chất oxi hoá khử. Ví dụ 1: Điện cực oxi hoá khử thuần tuý, trong dung dịch chỉ có một hệ oxi hoá khử Fe3+ , Fe2+ /Pt với phản ứng điện cực: Fe3+ + e Fe2+ Phương trình Nernst tính thế điện cực: 3 2 Fe Fe E + + = 3 2 o Fe Fe E + + + 3 2 Fe Fe a0,059 lg 1 a + + hoặc 3 2 Fe Fe E + + = 0,771 + 3 2 Fe Fe a0,059 lg 1 a + + (3.23) Trong trường hợp tổng quát: Ox + Ze Red và Ox Red E = o Ox Red E + Ox Red 0,059 a lg Z a (3.24) Ví dụ 2: Điện cực oxi hoá khử hỗn hợp. Đối với trường hợp này, trong dung dịch ngoài các chất oxi hóa và khử còn có các chất đóng vai trò là môi trường phản ứng, ví dụ H+ hoặc OH– . Ví dụ: Điện cực MnO4 – , Mn2+ , H+ /Pt Phản ứng điện cực: MnO4 – + 5e + 8H+ Mn2+ + 4H2O (3.25) Phương trình Nernst tính thế điện cực ở 25o C : 4 2 MnO ,H Mn E − + + = 4 2 o MnO ,H Mn E − + + + 4 2 2 8 MnO H 4 H OMn a .a0,059 lg 5 a .a − + + hoặc 4 2 MnO ,H Mn E − + + = 1,507 – 0,0945pH + 4 2 2 MnO 4 H OMn a 0,0118lg a .a − + 3.4.5 Điện cực oxit kim loại Điện cực oxit kim loại có công thức MexOy/Me, OH– . Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 42. cực: MexOy + yH2O +2ye xMe + 2yOH– (3.26) Loại điện cực này thường xảy ra trong quá trình tạo màng thụ động kim loại. Ví dụ 1: Điện cực oxit antimon có công thức: Sb2O3/Sb, OH– trên bề mặt có phủ lớp Sb2O3 hoặc lớp Sb(OH)3. Phản ứng điện cực: Sb2O3 + 6e + 3H2O 2Sb + 6OH– Phương trình Nernst tính thế điện cực của điện cực này ở 25o C là: 2 3Sb O Sb,OH E − = 2 3 o Sb O Sb,OH E − – OH 0,059lg a − (3.27) Đối với môi trường axit điện cực này có cấu tạo: Sb2O3, H+ /Sb hoặc Sb(OH)3, H+ /Sb với phản ứng điện cực: Sb2O3 + 6e + 6H+ 2Sb + 3H2O Phương trình Nernst tính thế điện cực của điện cực này ở 25o C: 2 3Sb O .H Sb E + = 2 3 o Sb O .H Sb E + – 2 3 2 6 Sb O H 2 3 Sb H O a .a0,059 lg 6 a .a + Nếu chấp nhận 2 3Sb Oa = 1, Sba = 1 và 2H Oa = 1 thì ta có: 2 3Sb O .H Sb E + = 2 3 o Sb O .H Sb E + – 0,059pH (3.28) Ví dụ 2: Điện cực oxit thuỷ ngân, cấu tạo của điện cực: HgO/Hg, OH– . Phản ứng điện cực: HgO + 2e + H2O Hg + 2OH– hoặc HgO + 2e + 2H+ Hg + H2O Phương trình giá trị thế điện cực ở 25o C: HgO Hg,OH E − = o HgO Hg,OH E − + HgO 2 Hg OH a0,059 lg 2 a .a − Nếu HgOa = 1, aHg = 1 thì ta có: HgO Hg,OH E − = o HgO Hg,OH E − – 0,059 OH lg a − (3.29) Có thể dùng điện cực này làm điện cực so sánh nếu môi trường có pH > 7, còn trong môi trường axit thì oxit thuỷ ngân bị hoà tan. Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 43. giá trị thế điện cực tiêu chuẩn xét chiều hướng phản ứng Bảng giá trị thế điện cực tiêu chuẩn được giới thiệu trong phần phụ lục bao gồm các giá trị thế điện cực tiêu chuẩn khác nhau và chúng được xếp theo chiều tăng giá trị thế điện cực, sự dịch chuyển từ giá trị âm nhất đến giá trị dương nhất (từ –3,02 V ÷ 3,06 V). Cặp oxi hoá khử có thế tiêu chuẩn càng âm thì chất khử của cặp càng dễ dàng nhường điện tử và khả năng nhận điện tử của chất oxi hoá càng kém. Hãy xét chiều hướng của phản ứng oxi hoá khử xảy ra khi trộn 2 cặp oxi hoá khử vào nhau. Ví dụ xét hai cặp oxi hoá khử Ce4+/Ce3+ và Fe3+/Fe2+ ứng với các giá trị thế tiêu chuẩn 1,61 V và 0,77 V. Phản ứng riêng của các cặp là: Ce4+ + e Ce3+ Từ thế cân bằng của nó ở 25o C bằng: 4 3 Ce Ce E + + = 1,61 + 4 3 Ce Ce a 0,059lg a + + (3.30) và Fe3+ + e Fe2+ Với thế cân bằng ở 25o C bằng: 3 2 Fe Fe E + + = 0,77 + 3 2 Fe Fe a 0,059lg a + + (3.31) Sau khi trộn hai hệ oxi hoá khử trên vào nhau và phản ứng đạt trạng thái cân bằng nếu các phương trình (3.30) và (3.31) bằng nhau: 1,61 + 4 3 Ce Ce a 0,059lg a + + = 0,77 + 3 2 Fe Fe a 0,059lg a + + và Ce4+ + Fe2+ Ce3+ + Fe3+ với Kcb = 3 3 4 2 Ce Fe Ce Fe a .a a .a + + + + = 1014 Kcb rất lớn, nghĩa là phản ứng xảy ra với nồng độ chất tạo thành 3 Ce C + và 3 Fe C + rất lớn. Vậy phản ứng xảy ra theo hướng oxi hoá ion Fe2+ thành Fe3+ và khử ion Ce4+ thành ion Ce3+ . Ta cũng có thể lấy ví dụ khác xét chiều hướng phản ứng xảy ra khi cho kim loại hoạt động phản ứng với dung dịch muối để đẩy kim loại kém hoạt động ra khỏi muối. Ví dụ nhúng kim loại sắt vào dung dịch CuSO4. Các phản ứng xảy ra ở 25o C: Fe2+ + 2e Fe 2 Fe Fe E + = – 0,4402 + 2 Fe 0,059 lg a 2 + (3.32) Cu2+ + 2e Cu 2 Cu Cu E + = 0,3370 + 2 Cu 0,059 lg a 2 + (3.33) Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 44. cân bằng: Fe + Cu2+ Fe2+ + Cu và các phương trình (3.32) và (3.33) bằng nhau ta có: –0,4402 + 2 Fe 0,059 lg a 2 + = 0,3370 + 2 Cu 0,059 lg a 2 + với Kcb = 2 2 Fe Cu a a + + = 1026 Hằng số cân bằng rất lớn, vậy phản ứng xảy ra theo chiều kim loại sắt chuyển thành ion Fe2+ và ion Cu2+ chuyển thành đồng kim loại một các hoàn toàn, nghĩa là nếu hoạt độ của ion Fe2+ = 1 thì hoạt độ của ion Cu2+ = 10–26 , khi đó trong dung dịch nồng độ ion Cu2+ rất nhỏ. Tất cả những nguyên tố ở dạng khử trong dãy thế oxi hóa khử có điện thế âm hơn thế điện cực tiêu chuẩn hiđro đều không bền nhiệt động học khi tiếp xúc với nước. Ví dụ 1 : Kim loại Na trong cặp oxi hóa khử Na+ /Na có o Na Na E + = –2,71 V, khi cho vào nước sẽ phân hủy nước giải phóng hiđro: Na + HOH = Na+ + OH– + 1 2 H2 Ví dụ 2: Cho Ti2+ trong cặp oxi hóa khử Ti3+ /Ti2+ với 3 2 o Ti Ti E + + = –0,37 V, khi cho vào nước sẽ phân hủy nước giải phóng hiđro: Ti2+ + HOH = Ti3+ +OH– + 1 2 H2 Tất cả những điện cực có thế điện cực tiêu chuẩn âm hơn so với thế điện cực oxi đều không bền nhiệt động học khi chúng tiếp xúc với oxi và nước, dẫn đến chúng sẽ dễ dàng khử oxi, ví dụ kim loại sắt tác dụng với oxi trong không khí theo phản ứng: Fe + 1 2 O2 + H2O = Fe2+ + 2OH– ( 2 o Fe Fe E + = – 0,44 V) hoặc Cu + 1 2 O2 + H2O = Cu2+ + 2OH– ( 2 o Cu Cu E + = 0,34 V) Trong trường hợp với những cặp oxi hóa khử có thế điện cực tiêu chuẩn dương hơn thế điện cực tiêu chuẩn của oxi ( 2 2 o O H O E = 1,229 V), ở trạng thái cân bằng chúng không bền về mặt nhiệt động học và làm phân hủy nước giải phóng oxi. Ví dụ trong dung dịch chứa ion Ce4+ ( 4 3 o Ce Ce E + + = 1,61 V) dễ dàng chuyển thành ion Ce3+ và giải phóng hiđro theo phản ứng: Ce4+ + 1 2 H2O = Ce3+ + H+ + 1 4 O2 Để đánh giá độ bền nhiệt động học của các điện cực trong dung dịch nước người ta dùng giản đồ thế - pH (xem phần tiếp theo) của Poubaix. Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org
  • 45. giá trị thế điện cực tiêu chuẩn đã biết để tính gián tiếp thế điện cực tiêu chuẩn của một cặp oxi hóa khử khó xác định. Ví dụ: Tính 3 o Fe Fe E + khi biết 2 o Fe Fe E + = –0,44 V và 3 2 o Fe Fe E + + = 0,77 V. Để tính được giá trị thế tiêu chuẩn của cặp Fe3+ /Fe ta lập chu trình sau: Fe Fe3+Go 3Δ −3e Fe2+ −2e −1e Go 1ΔGo 2Δ Dựa vào chu trình trên ta có: o 3GΔ = o 2GΔ + o 1GΔ và suy ra: o 33FE = o 22FE + o 1FE o 33E = o 22E + o 1E Vậy o 3E = 3 o Fe Fe E + = o o 2 12E E 3 + hoặc 3 o Fe Fe E + = 2 3 2 o o Fe Fe Fe Fe 2E E 3 + + + + = – 0,036 V 3.6 Pin điện (Pin Ganvani hoặc mạch điện hóa) 3.6.1 Pin điện và các phản ứng xảy ra trong pin Mạch điện hóa là một hệ điện hóa gồm ít nhất 2 điện cực ghép lại. Việc nghiên cứu về pin điện rất có ý ý nghĩa khoa học trong việc giải thích ăn mòn điện hóa. Khi mô tả một pin điện được quy ước như sau: – Các điện cực được xếp thành một hàng, giữa các mặt tiếp xúc được quy ước: một gạch thẳng đứng là giới hạn giữa pha rắn và pha lỏng, hai gạch thẳng là mặt giới hạn pha giữa hai chất lỏng tiếp xúc (hoặc là cầu nối của hai dung dịch chất điện li). – Điện cực đặt bên trái là cực âm được gọi là anot, điện cực đặt bên phải là điện cực dương được gọi là catot. Ví dụ: Ghép hai điện cực CuSO4/Cu và ZnSO4/Zn thành pin điện: (–) Zn|ZnSO4 Cu|CuSO4 (+) Hotline: 033 666 2767 Kênh Youtube: Học Cơ Khí Facebook: https://www.facebook.com/HocCoKhi Website: www.hoccokhi.vn www.cokhi.org Email: [email protected] shared by hoccokhi.vn Tải nhiều tài liệu và video tự học miễn phí tại www.cokhi.org