Giá trị của văn học dân gian lớp 10

Bài soạn lớp 10: Khái quát văn học dân gian

Văn học dân gian là một bộ phận cấu thành nên nền văn học nước nhà. Nó tồn tại song song với văn học viết. Mời các bạn tham khảo bài soạn Khái quát văn học dân gian Việt Nam dưới đây!

Nội dung bài gồm:

  • Văn học dân gian
  • Câu 1: Trình bày những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
  • Câu 2: Văn học dân gian Việt Nam có những thế loại nào? Hãy định nghĩa ngắn gọn và nêu ví dụ [tên tác phẩm] theo từng thể loại.
  • Câu 3: Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian

Văn học dân gian

  • Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể thể hiện nhận thức, tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động về tự nhiên, xã hội nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
  • Văn học dân gian có nhiều giá tọ to lớn về nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, cần được trân trọng và phát huy.

Câu 1: Trình bày những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian

a] Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng [tính truyền miệng]

  • Ngôn từ truyền miệng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên nội dung, ý nghĩa, thế giới nghệ thuật của tác phẩm văn học dân gian.
  • Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian so với văn học viết. Kể cả khi đã được ghi chép lại, văn học dân gian vẫn tiếp tục tồn tại bằng hình thức truyền miệng.
  • Tính truyền miệng của văn học dân gian gắn liền với quá trình diễn xướng dân gian hào hứng và sinh động.

b] Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể [tính tập thể]

  • Văn học dân gian là kết quả của quá trình sáng tác tập thể.
  • Quá trình sáng tác tập thể diễn ra theo trình tự: một người khởi xướng -> tác phẩm được hình thành và đón nhận -> người khác tiếp tục lưu truyền, bổ sung, sửa chữa, hoàn thiện tác phẩm cả về nội dung và hình thức.
  • Tác phẩm sẽ là tài sản chung của cộng đồng, người nào cũng có thể sửa chữa, sử dụng.

=> Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suoosst quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Câu 2: Văn học dân gian Việt Nam có những thế loại nào? Hãy định nghĩa ngắn gọn và nêu ví dụ [tên tác phẩm] theo từng thể loại.

  • Thần thoại: thể loại kể về những vị thần để giải thích tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con người thời cổ đại.

Ví dụ: Thần trụ trời; Ông trời, Nữ thần Mặt Trăng, Cuộc tu bổ các giống vật,...

  • Sử thi: tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.

Ví dụ: Sử thi Đăm Săn, Sử thi Lấy hoa bạc, hoa hồng, Sử thi Xinh Nhã,...

  • Truyền thuyết: tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử [hoặc có liên quan đến lịch sử] phần lớn theo xu hướng lí tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng. Bên cạnh đó cũng có những truyền thuyết vừa đề cao, vừa phê phán nhân vật lịch sử.

Ví dụ: Truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh; Truyền thuyết Thánh Gióng; truyền thuyết An Dương Vương - Mị Châu và Trọng Thủy

  • Truyện cổ tích: tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận của người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.

Ví dụ: Tấm Cám, Thạch Sanh, Cây Khế,...

  • Truyện ngụ ngôn: Tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, thông qua các ẩn dụ [phần lớn là hình tượng loài vật] để kể về những sự việc liên quan đến con người nêu lên triết lí nhân sinh hoặc những bài học kinh nghiệm về cuộc sống.

Ví dụ: Đeo nhạc cho mèo, Con quạ và cái bình nước, Cáo cụt đuôi,...

  • Truyện cười: tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những việc xấu, trái với tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười nhằm mục đích giải trí, phê phán.

Ví dụ: Treo biển, Lợn cưới áo mới, Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày,...

  • Tục ngữ: Những câu nói ngắn gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh, vần, nhịp, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của nhân dân.

Ví dụ: Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau; Cọp chết để da người ta chết để tiếng,...

  • Câu đố: Bài văn vần hoặc câu nói thường có vần, mô tả vật đố bằng ẩn dụ hoặc những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải, nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức về đời sống.

Ví dụ: Thân em xưa ở bụi tre/ Mùa đông xếp lại, mùa hè mở ra [Cái quạt giấy]; Anh ngồi đâu em cũng ngồi hầu/ Yêu em anh mới mớm trầu cho em [Cái ống nhổ].

  • Ca dao: tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.

Ví dụ: Ca dao than thân - tình nghĩa; Ca dao hài hước - châm biếm; Ca dao về tình yêu quê hương đất nước - tình cảm gia đình,...

  • Vè: tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần, có lối kể mộc mạc, phần lớn nói về các sự việc, sự kiện của làng, của nước và mang tính thời sự.

Ví dụ: Bà còng đi chợ trời mưa, Vè nói ngược, Cái ngủ mày ngủ cho lâu,...

  • Truyện thơ: tác phẩm tự sự dân gian bằng th, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và công bằng xã hội.

Ví dụ: Quan Âm Thị Kính, Thạch Sanh,...

  • Chèo: Tác phẩm kịch hát dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội.

Ví dụ: Quan Âm Thị Kính, Bài ca giữ nước, Đồng tiền vạn lịch,...

Câu 3: Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian

  • Văn học dân gian là kho tàng tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc
    • Tri thức trong văn học dân gian thuộc đỉ mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội và con người.
    • Tri thức dân gian phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời được đúc kết từ thực tiễn được trình bày một cách sinh động, dễ hiểu.
    • Thể hiện trình độ và quan điểm nhận thức của nhân dân nên khác với tầng lớp thống trị về các vấn đề lịch sử, xã hội.
    • Việt Nam có 54 tộc người, mỗi tộc người có một kho tàng văn học dân gian riêng tạo nên vốn tri thức của toàn dân tộc vô cùng đa dạng, phong phú.
  • Văn học dân gian có giá trị sâu sắc về đạo lí làm người
    • Giáo dục con người tinh thần nhân đạo và lạc quan: tình yêu thương đồng loại, tinh thần đấu tranh không mệt mỏi đòi lại công bằng, niềm tin bất diệt vào cái thiện,...
    • Hình thành những phẩm chất tốt đẹp: lòng yêu quê hương, đất nước, tinh thần bất khuất, kiên trung,...
  • Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc
    • Văn học dân gian đã chắt lọc, mài giũa qua không gian và thời gian, khi đến với chúng ta đã trở thành chuẩn mực về nghệ thuật cho người đời sau học tập.
    • Trước khi văn học viết ra đời, văn học dân gian giữ vai trò chủ đạo. Khi văn học viết đã phát triển, văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng, cơ sở của văn học viết. Trong tiến trình lịch sử, văn học dân gian tồn tại song song với văn học viết.

Chia sẻ bài viết

Zalo
Facebook

Xem thêm lời giải Bài soạn văn 10

Soạn bài môn văn lớp 10 dễ hiểu, dễ nắm bắt. Cách trình bày rõ ràng, ngoài tác dụng lưu kiến thức vào vở, học sinh có thể nắm rõ đại ý câu trả lời. Từ đó, các em nhớ lâu hơn, nhớ 1 cách có hệ thống hơn. Dưới đây là phần soạn văn chi tiết cho các bài học trong sgk ngữ văn 10, mời các em học sinh và bạn đọc tham khảo
  • Bài soạn lớp 10: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
  • Bài soạn lớp 10: Khái quát văn học dân gian
  • Bài soạn lớp 10: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ [Tiếp theo]
  • Bài soạn lớp 10: Văn bản
  • Bài soạn lớp 10: Văn bản [tiếp]
  • Bài soạn lớp 10: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy
  • Bài soạn lớp 10: Lập dàn ý bài văn tự sự
  • Soạn văn lớp 10: Ra-ma buộc tội [Trích Ra-ma-ya-na - Sử thi Ấn Độ]
  • Soạn văn lớp 10: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
  • Soạn văn lớp 10: Tấm Cám
  • Bài soạn lớp 10: Nhưng nó phải bằng hai mày
  • Bài soạn lớp 10: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
  • Bài soạn lớp 10: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
  • Bài soạn lớp 10: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
  • Bài soạn lớp 10: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
  • Bài soạn lớp 10: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
  • Bài soạn lớp 10: Tỏ lòng
  • Bài soạn lớp 10: Cảnh ngày hè
  • Bài soạn lớp 10: Tóm tắt văn bản tự sự
  • Bài soạn lớp 10: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt [tiếp theo]
  • Bài soạn lớp 10: Nhàn
  • Bài soạn lớp 10: Đọc Tiểu Thanh kí
  • Bài soạn lớp 10: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
  • Bài soạn lớp 10: Vận nước
  • Bài soạn lớp 10: Cáo bệnh, bảo mọi người
  • Bài soạn lớp 10: Hứng trở về
  • Bài soạn lớp 10: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
  • Bài soạn lớp 10: Cảm xúc mùa thu
  • Bài soạn lớp 10: Trình bày một vấn đề
  • Bài soạn lớp 10: Lập kế hoạch cá nhân
  • Bài soạn lớp 10: Thơ hai - cư của ba - sô
  • Bài soạn lớp 10: Lầu hoàng hạc
  • Bài soạn lớp 10: Nỗi oán của người phòng Khuê
  • Bài soạn lớp 10: Khe chim kêu
  • Bài soạn lớp 10: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
  • Bài soạn lớp 10: Lập dàn ý bài văn thuyết minh

Lớp 10 | Các môn học Lớp 10 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 10 chọn lọc

Danh sách các môn học Lớp 10 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút [1 tiết], đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2021 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.

Toán Học

  • SBT Toán 10 Nâng cao
  • SGK Toán 10 Nâng cao
  • SBT Toán lớp 10
  • SGK Toán lớp 10
  • Giải môn Hình học lớp 10

Vật Lý

  • SGK Vật lí lớp 10 Nâng cao
  • SBT Vật lí lớp 10
  • SGK Vật lí lớp 10
  • Giải môn Vật lí lớp 10

Hóa Học

  • SBT Hóa học 10 Nâng cao
  • SGK Hóa học lớp 10 Nâng cao
  • SBT Hóa lớp 10
  • SGK Hóa lớp 10
  • Giải môn Hóa học lớp 10

Sinh Học

  • SGK Sinh lớp 10 Nâng cao
  • SBT Sinh lớp 10
  • SGK Sinh lớp 10
  • Giải môn Sinh học lớp 10

Tin Học

  • SGK Tin học lớp 10

Công Nghệ

  • SGK Công nghệ 10

GDCD

  • SGK GDCD
  • Giải môn Giáo dục công dân lớp 10

Ngữ Văn

  • Soạn văn 10
  • SBT Ngữ văn lớp 10
  • Văn mẫu 10
  • Soạn văn 10 chi tiết
  • Soạn văn ngắn gọn lớp 10
  • Soạn văn 10 siêu ngắn
  • Bài soạn văn lớp 10 siêu ngắn
  • Bài soạn văn 10
  • Bài văn mẫu 10
  • Tác giả - Tác phẩm lớp 10

Tiếng Anh

  • SBT Tiếng Anh lớp 10
  • SGK Tiếng Anh lớp 10
  • SBT Tiếng Anh lớp 10 mới
  • SGK Tiếng Anh lớp 10 Mới

Lịch Sử

  • Tập bản đồ Lịch sử lớp 10
  • SBT Lịch sử lớp 10
  • SGK Lịch sử lớp 10
  • Giải môn Lịch sử lớp 10

Địa Lý

  • Tập bản đồ Địa lí lớp 10
  • SBT Địa lí lớp 10
  • SGK Địa lí lớp 10
  • Giải môn Địa lí lớp 10

Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam

  • Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam [siêu ngắn]
  • Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam [ngắn nhất]
  • Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam [cực ngắn]

Câu 1 [trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1]:

Quảng cáo

Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam là:

- Tính truyền miệng

+ Truyền miệng là phương thức lưu hành và tồn tại của văn học dân gian, tạo nên điểm khác biệt cơ bản của bộ phận văn học này với văn học viết.

+ Đặc trưng của quá trình sáng tác và lưu truyền từ người này sang người khác không bằng chữ viết mà bằng lời nói, thông qua sự ghi nhớ qua nhiều thế hệ và các địa phương khác nhau.

+ Nói truyền miệng là nói đến quá trình diễn xướng dân gian với các hình thức như : nói, kể, hát, diễn, các tác phẩm văn học dân gian hoặc và kết hợp nội dung lời thơ, văn với các làn điệu để tạo nên tác phẩm trình diễn chèo, tuồng, cải lương,

Quảng cáo

- Tính tập thể

+ Quá trình sáng tác tập thể diễn ra như sau: ban đầu, tác phẩm do một cá nhân khởi xướng; sau đó, những người khác tiếp tục lưu truyền, sửa chữa, thêm bớt, hoàn thiện và làm phong phú cả về nội dung lẫn hình thức cho tác phẩm.

+ Kể cả khi đã được ghi chép lại, các tác phẩm văn học dân giân vẫn tiếp tục được truyền miệng, chỉnh sửa và hoàn thiện.

+ Mỗi tác phẩm dân gian sau khi ra đời đều là tài sản chung của tập thể, mỗi người đều có quyền sử dụng, sửa chữa, bổ sung để thêm hoàn thiện, hấp dẫn.

Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Quảng cáo

- Tính thực hành

+ Phần lớn các tác phẩn văn học dân gian đều được ra đời trong những sinh hoạt như lao động tập thể, vui chơi ca hát tập thể, hội hè... .

+ Những sinh hoạt cộng đồng có vai trò chi phối cả nội dung và hình thức của tác phẩm văn học dân gian.

+ Các tác phẩm văn học dân gian có vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho sinh hoạt cộng đồng [những bài hò : hò chèo thuyền, hò đánh cá,...].

Câu 2 [trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1]:

Định nghĩa và ví dụ các thể loại văn học dân gian.

1. Thần thoại

+ Hình thức văn xuôi tự sự

+ Thường kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên; thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt cổ.

+ Ví dụ: Thần trụ trời, Nữ thần Mặt trăng, Thần mặt trời,

2. Sử thi

+ Hình thức văn xuôi tự sự [có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp, kiểu văn xuôi, văn vần hoặc kết hợp cả hai].

+ Xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn lao diễn ra trong đời sống cộng đồng của nhân dân thời cổ đại; qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với cộng đồng.

+ Ví dụ: Sử thi Đẻ đất đẻ nước của người Mường, Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê đê,

3. Truyền thuyết

+ Hình thức văn xuôi tự sự

+ Kể về sự kiện và nhân vật lịch sử [hoặc có liên quan đến lịch sử] cụ thể theo xu hướng lí tưởng hóa; qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng. Bên cạnh đó, truyền thuyết cũng vừa đề cao, vừa phê phán các nhân vật lịch sử.

+ Ví dụ: truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày....

4. Cổ tích

+ Hình thức văn xuôi tự sự

+ Cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ đích, kể về số phận của những con người bình thường trong xã hội có phân chia đẳng cấp, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan cảu nhân dân lao động.

+ Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế...

5. Truyện cười

+ Hình thức văn xuôi tự sự [dung lượng ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ]

+ Kể về những sự việc, hiện tượng xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống làm bật lên tiếng cười, nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán xã hội.

+ Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày,

6. Truyện ngụ ngôn

+ Hình thức văn xuôi tự sự [rất ngắn gọn, kết cấu rất chặt chẽ]

+ Truyện thông qua các ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan đến con người, từ đó rút ra những kinh nghiệm và triết lí sâu sắc.

+ Ví dụ: Treo biển, Trí khôn, ...

7. Tục ngữ

+ Hình thức: Câu/lời nói có tính nghệ thuật [ngắn gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh, vần, nhịp]

+ Đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn, thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của nhân dân.

+ Ví dụ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, Nuôi lợn ăn cơm nằm/Nuôi tằm ăn cơm đứng,...

8. Câu đố

+ Hình thức: Bài thơ hoặc câu nói có tính có vần

+ Mô tả vật bằng những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải thích nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức về cuộc sống.

+ Ví dụ: Không miệng mà lại biết kêu /Không tội mà lại bị treo lên xà. Đáp án: [cái chuông]

9. Ca dao

+ Hình thức: thơ trữ tình [thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng]

+ thể hiện thế giới nội tâm con người.

+ Ví dụ: Anh đi anh nhớ quê nhà,

Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.

Nhớ ai dãi nắng dầm sương,

Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.

10. Vè

+ Hình thức: Văn vần có lời thơ mộc mạc.

+ Phần lớn nói về những sự kiện, sự việc của làng, nước mang tính thời sự, nhằm thông báo và bình luận.

+ Ví dụ: Vè thách cưới, Vè bão năm Tỵ, Vè sai đạo, Vè thầy Thông Chánh...

11. Truyện thơ

+ Hình thức: thơ, văn vần

+ Phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng trong xã hội.

+ Ví dụ : Truyện Kiều [Nguyễn Du], Truyện Lục Vân Tiên [Nguyễn Đình Chiểu],

12. Chèo [Các hình thức diễn xướng dân gian]

+ Hình thức: kịch hát dân gian kết hợp với yếu tố trữ tình và trào lộng

+ Ca ngợi những tấm gương đạo đức phê phán đả kích mặt trái của xã hội.

+ Các thể loại sân khấu dân gian khác : tuồng, cải lương, múa rối,

+ Ví dụ: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại,

Câu 3 [trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1]:

Có thể tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian như sau:

- Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc:

+ Vốn tri thức này thuộc đủ mọi lĩnh vực trong đời sống : tự nhiên, xã hội và con người.

+ Vốn tri thức dân gian phần lớn là các kinh nghiệm lâu đời được nhân dân đúc kết từ thực tế, mang lại bài học cho thế hện sau.

- Văn học dân gian có giá trị sâu sắc về đạo lí làm người:

+ Những giá trị quan trọng nhất được biểu hiện ở văn học dân gian là tinh thần nhân đạo và lạc quan

+ Góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp, tâm hồn, nhân cách cho con người Việt Nam.

- Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.

+ VHDG là những bài học, kinh nghiệm quý giá được chắt lọc, mài giũa qua không gian và thời gian, trở thành những mẫu mực xứng đáng để học tập.

+ Giúp thế hệ sau hiểu biết thêm về đời sống tinh thần phong phú của cha ông.

Văn học dân gian là kết quả của quá trình sáng tác tập thể, tồn tại dưới hình thức truyền miệng thông qua diễn xướng. Trong quá trình lưu truyền, tác phẩm văn học dân gian được tập thể không ngừng hoàn thiện. Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Văn học dân gian có nhiều giá trị to lớn về nhận thức, giáo dục, thầm mĩ, cần được trân trọng và phát huy.

Bài giảng: Khái quát văn học dân gian Việt Nam - Cô Trương Khánh Linh [Giáo viên Tôi]

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 ngắn gọn, hay khác:

PDF

Video liên quan

Chủ Đề