Gia tăng dân số tự nhiên là gì

1. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên:

Định nghĩa tỉ lệ gia tăng tự nhiên:

Tỉ lệ gia tăng tự nhiênhaytỉ suất gia tăng tự nhiên đãđề cập đến sự khác biệt hay sự chênh lệch giữa tỉ lệ sinh thô và tỉ lệ tử vong thô của một dân số nhất định.

Sự gia tăng dân số tự nhiên được hiểu cơ bản là quá trình tái sản xuất dân cư, thế hệ già được thay thế bằng thế hệ trẻ. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cũng chính là số chênh lệch giữa tỉ lệ sinh và tử trong một khoảng thời gian thông thường sẽ là một năm trên một lãnh thổ nhất định, tính bằng phần trăm (%).

Tỉ lệ gia tăng tự nhiên trong tiếng Anh là gì?

Tỉ lệ gia tăng tự nhiêntrong tiếng Anh làRate Of Natural Increase, viết tắt làNIR.

Ý nghĩa của tỉ lệ gia tăng tự nhiên:

–Tỉ lệ gia tăng tự nhiên đã cho biết, bình quân cứ 1000 dân số trong một năm, thì trong 1000 người đó sẽ có bao nhiêu người tăng lên trong năm là kết quả của hai yếu tố sinh và tử.

Xem thêm: Lão hóa dân số là gì? Đặc trưng, hậu quả của lão hóa dân số?

–Tỉlệgia tăng tự nhiên có ưu điểm cơ bản đó là dễ tính toán, không đòi hỏi nhiều số liệu. Song tỉ lệ gia tăng tự nhiêncũng có nhược điểm là phụ thuộc chặt chẽ vào cơ cấu dân số theo độ tuổi, vì thế nó không được sử dụng trực tiếp để đánh giá mức độ tái sản xuất dân số.

– Do tỉ lệ tăng tự nhiên dân số trực tiếp phụ thuộc vào tỉ lệ sinh thô và tỉ lệ tử vong thô nên không bao giờ được sử dụng nhằm mục đích để có thể đánh giá mức độ sinh hoặc kết quả công tác kế hoạch hóa gia đình.

Công thức xác định tỉ lệ gia tăng tự nhiên:

– Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có được tất cả các giá trị được tính toán cho mỗi quốc gia trên toàn thế giới để từ đó có thể lên kế hoạch về hỗ trợ từng quốc gia.

– Tổ chức Y tế Thế giới cũng đã sử dụng các giá trị của tốc độ gia tăng tự nhiên để nhằm mục đích có thể đánh giá tiền tệ, nguồn nhân lực và sự hỗ trợ về mặt kĩ thuật họ đã cung cấp cho từng quốc gia.

– Công thức xác địnhtỉ lệ gia tăng tự nhiên cụ thểnhư sau:

Tỉ lệ tăng tự nhiên = (Tỉ lệ sinh thô – Tỉ lệ tử vong thô) / 10

Các giá trị của tỉ lệ sinh thô và tử vong thô là tính trên 1000 người tuy nhiên kết quả tính toán tỉ lệ gia tăng tự nhiên sẽ là ở dạng phần trăm.

Xem thêm: Cơ cấu dân số là gì? Đặc trưng và phân loại cơ cấu dân số?

Ví dụ cụ thể về tỉ lệ gia tăng tự nhiên:

Nếu một quốc gia cótỉlệ sinh thô là 36,79 vàtỉlệ tử vong thô là 6,95 thì:

Tỉ lệ tăng tự nhiên = (Tỉ lệ sinh thô – Tỉ lệ tử vong thô) / 10

= (36,79 – 6,95) / 10 = 2.984 %

Chính bởi vì thế mà tỉ lệ gia tăng tự nhiên của đất nước có tỉ lệ sinh thô là 36,79 và tỉ lệ tử vong thô là 6,95 cụ thể là 2.984%.

Theo thống kê toàn cầu năm 2016, tỉ lệ sinh thô trung bình toàn cầu là 18,5 trên 1.000 người trong khi tỉ lệ tử vong thô trung bình là 7,8 trên 1.000 người. Vìa vậy, tỉ lệ gia tăng tự nhiên trung bình toàn cầu năm 2016 là 1,07%

Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:

– Việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế: góp phần vào nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

Xem thêm: Điều tra dân số là gì? Vai trò của tổng điều tra dân số với mỗi quốc gia

– Việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên góp phần quan trọng vào việc cải thiện tài nguyên môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

– Việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên góp phần quan trọng vào việc chất lượng cuộc sống của dân cư sẽ được nâng lên tăng thu nhập bình quân đầu người, chất lượng giáo dục, y tế tốt hơn, đảm bảo các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ.

Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta:

– Dân số nước ta hướng đến cơ cấu dân số không còn trẻ hóa.

– Việc thay đổi cơ cấu dân số nước ta giúp nước ta có nguồn lao động dồi dào, nguồn bổ sung lao động lớn (nếu được đào tạo tốt thì đây là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội đất nước).

– Tỉ trọng dân số nhóm tuổi 0-14 cao đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số công dân tương lai này.

Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh:

– Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh về kinh tế: tốc độ phát triển của dân số nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế, làm kìm hãm sự phát triển kinh tế; việc sử dụng nguồn lao động lãng phí và hiệu quả.

– Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh về xã hội: gây sức ép lên các vấn đề y tế, giáo dục, nhà ở…; và, từ đó tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm; xảy ra các tệ nạn xã hội.

Xem thêm: Nguyên nhân già hóa dân số và vấn đề già hóa dân số trên thế giới

– Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh về môi trường: khiến cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí)

Gia tăng dân số

II.Gia tăng dân số

1. Gia tăng tự nhiên

Sự biến động dân số trên thế giới (tăng lên hay giảm đi) là do hai nhân tố chủ yếu quyết định : sinh đẻ và tử vong.

a) Tỉ suất sinh thô

- Khái niệm: Tương quan giữa số trẻ em được sinh ra trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm (đơn vị: ‰).

- Nguyên nhân: Sinh học, tự nhiên, tâm lí xã hội, hoàn cảnh kinh tế, chính sách phát triển dân số.

Gia tăng dân số tự nhiên là gì

Có nhiều yếu tố tác động đến tỉ suất sinh làm cho nó thay đổi theo thời gian và không gian, trong đó quan trọng nhất là các yếu tố tự nhiên - sinh học, phong tục lập quán và tâm lí xã hội. trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách phát triển dân số của từng nước.

b) Tỉ suất tử thô

- Khái niệm: Tỉ suất tử thô là tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình cùng thời điểm. Tỉ suất tử thô được tính bằng đơn vị phần nghìn (%o).

Gia tăng dân số tự nhiên là gì

- Đặc điểm:

+ Tỉ suất tử thô có xu hướng giảm rõ rệt (tuổi thọ trung bình tăng).

+ Mức chênh lệch tỉ suất tử thô giữa các nhóm nước không lớn như tỉ suất sinh thô.

- Nguyên nhân: Do đặc điểm kinh tế - xã hội, chiến tranh, thiên tai,...

c) Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên

- Khái niệm: Là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tử thô, coi là động lực phát triển dân số (đơn vị: %).

- Đặc điểm: Quyết định đến biến động dân số của một quốc gia và trên toàn thế giới.

Gia tăng dân số tự nhiên là gì

d) Ảnh hưởng của tình hình tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế- xã hội

Gia tăng dân số tự nhiên là gì

2. Gia tăng cơ học

- Khái niệm: Là sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư.

- Ý nghĩa: Có ý nghĩa quan trọng đối với từng khu vực, từng quốc gia, trên phạm vi toàn thế giới, không ảnh hưởng đến quy mô dân số.

- Nguyên nhân:

+ Lực hút: đất đai màu mỡ, dễ kiếm việc làm,…

+ Lực đẩy: điều kiện sống khó khăn, thu nhập thấp,…

3. Gia tăng dân số

- Khái niệm: Gia tăng dân số bằng tổng số của tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học. (đơn vị %).

- Đặc điểm: Thước đo phản ánh trung thực, đầy đủ tình hình biến động dân số của một quốc gia hay khu vực.

Loigiaihay.com

  • Gia tăng dân số tự nhiên là gì

    Dựa vào bảng số liệu trang 82 SGK Địa lí 10, em hãy nhận xét tình hình tăng dân số trên thế giới và xu hướng phát triển dân số thế giới trong tương lai?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 82 SGK Địa lí 10

  • Gia tăng dân số tự nhiên là gì

    Dựa vào hình 22.1, em hãy nhận xét tình hình tỉ suất sinh thô của thế giới và ở các nước đang phát triển, các nước phát triển, thời kì năm 1950- 2005?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 83 SGK Địa lí 10

  • Gia tăng dân số tự nhiên là gì

    Dựa vào hình 22.2, em hãy nhận xét tỉ suất thô của toàn thế giới và ở các nước phát triển, các nước đang phát triển thời kì 1950- 2005.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 84 SGK Địa lí 10

  • Gia tăng dân số tự nhiên là gì

    Dựa vào hình 22.3, e hãy cho biết: Các nước được chia thành mấy nhóm có tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên khác nhau? Tên một vài quốc gia tiêu biểu trong mỗi nhóm? Nhận xét?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 85 SGK Địa lí 10

  • Gia tăng dân số tự nhiên là gì

    Dựa vào sơ đồ trang 85 SGK Địa lí 10, em hãy nêu hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh và sự phát triển dân số không hợp lí của các nước đang phát triển.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 85 SGK Địa lí 10

  • Gia tăng dân số tự nhiên là gì

    Trả lời câu hỏi mục 2 trang 133 SGK Địa lí 10

    Dựa vào bảng số liệu: 1. Vẽ trên cùng một hệ toạ độ các đồ thị thể hiện tốc độ tăng trưởng các sản phẩm công nghiệp nói trên. 2. Nhận xét biểu đồ:

  • Gia tăng dân số tự nhiên là gì

    Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng

    Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng bao gồm nhiều ngành khác nhau, đa dạng về sản phẩm và phức tạp về trình độ kĩ thuật, trong đó phải kể đến công nghiệp dệt - may.

  • Gia tăng dân số tự nhiên là gì

    Một số hình thức của tổ chức lãnh thổ công nghiệp

    Các hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ

  • Gia tăng dân số tự nhiên là gì

    Lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố công nghiệp Địa lí 10

    Lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố công nghiệp Địa lí 10 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.

I. DÂN SỐ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DÂN SỐ THẾ GIỚI

1. Dân số thế giới

- Dân số thế giới: 6477 triệu người (2005).

- Quy mô dân số giữa các châu lục và các nước khác nhau (có 11 quốc gia/ 200 quốc gia với dân số trên 100 triệu người, 17 nước có số dân từ 0,01 – 0,1 triệu người).

- Quy mô dân số thế giới ngày càng lớn.

2. Tình hình phát triển dân số thế giới

- Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người càng rút ngắn từ 123 năm xuống 32, xuống 15 năm, 13 năm, 12 năm.

- Thời gian dân số tăng gấp đôi cũng rút ngắn: Từ 123 năm còn 47 năm.

⟹Tốc độ gia tăng dân số nhanh, quy mô ngày càng lớn đặc biệt từ nửa sau thế kỉ XX do tỉ lệ tử vong giảm nhờ những thành tựu của y tế, chăm sóc sức khỏe...

II. GIA TĂNG DÂN SỐ

1. Gia tăng tự nhiên

a) Tỉ suất sinh thô

- Khái niệm: Tương quan giữa số trẻ em được sinh ra trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm (đơn vị: ‰).

Tỉ suất Sinh thô = (Số trẻ em sinh ra / Tổng số dân) X 1000 = ? ‰

– Nguyên nhân: sinh học, tự nhiên, tâm lí xã hội, hoàn cảnh kinh tế, chính sách phát triển dân số.

– Tỉ suất sinh thô xu hướng giảm mạnh, ở các nước phát triển giảm nhanh hơn, nhóm nước đang phát triển cao hơn nhóm phát triển.

b) Tỉ suất tử thô

- Khái niệm: Tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình cùng thời điểm (đơn vị: ‰).

Tỉ suất Tử thô = (Số người chết / Tổng số dân) X 1000 = ? ‰

– Tỉ suất tử thô có xu hướng giảm rõ rệt (tuổi thọ trung bình tăng), mức chênh lệch tỉ suất tử thô giữa các nhóm nước không lớn như tỉ suất sinh thô.

– Nguyên nhân: Do đặc điểm kinh tế – xã hội, chiến tranh, thiên tai,…

- Cần lưu ý đến tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh (dưới 1 tuổi)→phản ánh trình độ nuôi dưỡng và tình hình sức khỏe của trẻ em.

- Tỉ suất tử thô cũng liên quan chặt chẽ đến tuổi thọ trung bình của dân số.

c) Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên

- Là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tử thô, coi là động lực phát triển dân số (đơn vị: %).

Tỉ suất GTTN = (Tỉ suất sinh – Tỉ suất tử) = ? % (‰ : 10)

Hinh 22.3. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên thế giới hằng năm, thời kì 2000-2005 (%)

– Có 5 nhóm:

+ Tg ≤ 0%: Nga, Đông Âu

+ Tg = 0,1-0,9%: Bắc Mĩ, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Cadắctan, Tây Âu…

+ Tg = 1 -1,9%: Việt Nam, Ấn Độ, Bra xin, Mêhicô, Angiêri,..

+ Tg = 2-2,9%: Đa số các nước ở châu Phi, Ảrậpxêút, Pakistan, Ápganixtan,Vêlêduêla, Bôlivia,..

+ Tg ≥ 3%: Côngô, Mali, Yêmen, Mađagaxca…

d) Ảnh hưởng của tình hình tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

- Gây sức ép lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

2. Gia tăng cơ học

- Là sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư.

- Có ý nghĩa quan trọng đối với từng khu vực, từng quốc gia, trên phạm vi toàn thế giới, không ảnh hưởng đến quy mô dân số.

- Nguyên nhân:

+ Lực hút: đất đai màu mỡ, dễ kiếm việc làm.

+ Lực đẩy: điều kiện sống khó khăn, thu nhập thấp.

3. Gia tăng dân số

- Tỉ suất gia tăng dân số bằng tổng số của tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học (đơn vị %).

Gia tăng DS = Gia tăng Tự nhiên + Gia tăng Cơ học = %

=> Gia tăng dân số là thước đo phản ánh trung thực, đầy đủ tình hình biến động dân số của một quốc gia, một vùng. Mặc dù gia tăng dân số bao giờ cũng gồm 2 bộ phận cấu thành, song động lực phát triển dân số vẫn là gia tăng dân số tự nhiên.

1. Dân số là gì?

Dân số là tổng số người sống trên một lãnh thổ nhất định được tính vào một thời điểm nhất định. Thường thường, sau một thời gian định kì, người ta lại điều tra toàn bộ dân số của một nước để tìm hiểu các mặt dân số (thành phần, tỉ lệ gia tăng, cấu trúc, tuổi) nhằm có kế hoạch chính xác phát triển xã hội và kinh tế. Đó là tổng điều tra dân số.

Sự gia tăng dân số tự nhiên là quá trình tái sản xuất dân cư, thế hệ già được thay thế bằng thế hệ trẻ. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là số chênh lệch giữa tỉ lệ sinh và tử trong một khoảng thời gian thường là một năm trên một lãnh thổ nhất định, tính bằng phần trăm (%)

Sự gia tăng dân số cơ giới là sự tăng giảm dân số ở một khu vực, một quốc gia do có việc chuyển đổi địa bàn cư trú. Nếu số người xuất cư ít hơn nhập cư thì tỉ lệ tăng cơ giới dương và ngược lại là âm.

Sự gia tăng dân số thực tế là tổng của tỉ lệ tăng tự nhiên và cơ giới. Nó là một khái niệm phản ánh đầy đủ tình hình biến động thực sự của dân số của một nước, một vùng. Gia tăng thực tế có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn sự gia tăng tự nhiên tùy thuộc vào sự gia tăng cơ giới. Khi gia tăng cơ giới dương thì gia tăng thực tế lớn hơn gia tăng tự nhiên. Còn khi gia tăng cơ giới âm thì ngược lại. Mặc dầu sự gia tăng thực tế bao gồm hai bộ phận cấu thành nói trên, song động lực phát triển dân số chính là sự gia tăng tự nhiên. Do đó, những biện pháp điều khiển sự phát triển dân số trước hết và chủ yếu phải nhằm vào việc điều khiển tốc độ gia tăng tự nhiên, đặc biệt là điều khiển tỉ lệ sinh.