Động mạch là những mạch máu như thế nào

Các mạch máu là thành phần của hệ tuần hoàn. Chúng có chức năng vận chuyển máu đi khắp cơ thể. Các mạch máu vận chuyển các tế bào máu, chất dinh dưỡng và oxy đến các mô của cơ thể. Chúng cũng lấy đi chất thải và carbon dioxide khỏi các mô. Mạch máu cần thiết để duy trì sự sống. Vì tất cả các mô của cơ thể đều dựa vào chức năng của chúng.

Các loại mạch máu của cơ thể

Có năm loại mạch máu:

  • Động mạch, mang máu đi từ tim
  • Các tiểu động mạch
  • Mao mạch, nơi xảy ra sự trao đổi chất giữa máu và các mô
  • Các tiểu tĩnh mạch
  • Tĩnh mạch, dẫn máu từ các mao mạch trở về tim.

Xem thêm: Xét nghiệm máu: Tổng phân tích tế bào máu

Hệ thống động mạch của cơ thể

Cấu tạo

Động mạch và tĩnh mạch có ba lớp:

  • Lớp giữa trong động mạch dày hơn so với lớp giữa trong tĩnh mạch.
  • Lớp bên trong là lớp mỏng nhất, là một lớp tế bào dẹt đơn giản [biểu mô vảy đơn giản]. Nó được gắn bởi chất nền gian bào polysaccharide. Đồng thời, được bao quanh bởi một lớp mỏng mô liên kết dưới nội mô xen kẽ với một số dải đàn hồi sắp xếp theo hình tròn. Dải đàn hồi này được gọi là lớp đàn hồi bên trong.
  • Lớp ngoài cùng là lớp tự nhiên và lớp dày nhất trong các tĩnh mạch. Nó hoàn toàn được làm bằng mô liên kết.

Bởi vì các động mạch vận chuyển máu được tim bơm ra ngoài nên các thành của động mạch dày hơn và đàn hồi hơn so với các thành của tĩnh mạch. Điều này là do máu trong động mạch mang đi với áp suất cao hơn trong tĩnh mạch. Các thành mạch dày và đàn hồi của động mạch thích ứng với áp lực đó.

Mao mạch bao gồm một lớp tế bào nội mô đơn với lớp dưới nội mô nâng đỡ bao gồm màng đáy và mô liên kết.

Các tĩnh mạch chân có các van ngăn dòng chảy ngược của máu do các cơ xung quanh bơm ngược lại với trọng lực.

Kích thước mạch máu

Kích thước của các mạch máu là khác nhau đối với mỗi người. Nó có đường kính khoảng 25 mm đối với động mạch chủ đến chỉ 8 mm trong mao mạch. Co thắt mạch là sự co thắt của mạch máu, thu hẹp, trở nên nhỏ hơn ở diện tích mặt cắt ngang bằng cách co thắt cơ trơn mạch máu trong thành mạch. Tình trạng này được điều chỉnh bởi các chất co mạch. Chúng bao gồm các yếu tố nội tiết [prostaglandin], một số nội tiết tố [vasopressin và angiotensin] và chất dẫn truyền thần kinh [epinephrine] từ hệ thần kinh.

Giãn mạch là một quá trình tương tự được điều khiển bởi các chất trung gian hoạt động đối kháng.

Chức năng của mạch máu

Các mạch máu có chức năng vận chuyển máu. Nói chung, các động mạch và tiểu động mạch vận chuyển máu đã được oxy hóa từ phổi đến cơ thể và các cơ quan trong cơ thể. Các tĩnh mạch và tiểu tĩnh mạch vận chuyển máu đã được khử oxy từ cơ thể đến phổi. Trong tất cả các động mạch ngoại trừ động mạch phổi, hemoglobin được bão hòa cao [95-100%] với oxy. Trong tất cả các tĩnh mạch ngoài tĩnh mạch phổi, độ bão hòa của hemoglobin là khoảng 75%. Ngoài việc vận chuyển oxy, máu còn mang các hormone, và chất dinh dưỡng cho tế bào của cơ thể.

Máu được đẩy qua các động mạch và tiểu động mạch nhờ áp lực tạo ra bởi nhịp tim. Các mạch máu cũng vận chuyển các tế bào hồng cầu chứa oxy cần thiết cho các hoạt động hàng ngày. Lượng hồng cầu có trong máu ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Xét nghiệm hematocrit có thể được thực hiện để tính toán tỷ lệ tế bào hồng cầu trong máu của bạn. Tỷ lệ hồng cầu cao hơn bình thường liên quan đến các tình trạng như mất nước hoặc bệnh tim trong khi tỷ lệ thấp hơn có thể liên quan thiếu máu và mất máu lâu dài.

Động mạch và tĩnh mạch ở một mức độ nào đó có thể điều chỉnh đường kính bên trong của chúng bằng cách co lại các lớp cơ. Điều này làm thay đổi lưu lượng máu đến các cơ quan hạ lưu, được điều khiển bởi hệ thống thần kinh tự chủ. Sự giãn mạch và co mạch cũng được sử dụng đối kháng như các phương pháp điều nhiệt.

Lưu lượng máu

Hệ thống tuần hoàn sử dụng các mạch máu để cung cấp máu đến tất cả các bộ phận của cơ thể. Đây là kết quả của việc tim bên trái và bên phải làm việc cùng nhau để cho phép máu lưu thông liên tục đến phổi và các bộ phận khác của cơ thể. Máu nghèo oxy đi vào phía bên phải của tim qua hai tĩnh mạch lớn là tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới. Máu giàu ôxy từ phổi đi qua các tĩnh mạch phổi ở phía bên trái của tim vào động mạch chủ và sau đó đến phần còn lại của cơ thể.

Các mao mạch có nhiệm vụ cho phép máu nhận oxy thông qua các túi khí nhỏ trong phổi là các phế nang. Đây cũng là nơi thải ra khí carbon dioxide trong máu. Tất cả điều này xảy ra trong phổi, nơi máu được cung cấp oxy.

Huyết áp trong mạch máu được biểu thị bằng đơn vị mmHg [1 mmHg = 133 Pa]. Trong hệ thống động mạch, huyết áp tâm thu thường khoảng 120 và huyết áp tâm trương khoảng 80 mmHg. Ngược lại, áp lực trong hệ tĩnh mạch không đổi và hiếm khi vượt quá 10 mmHg.

Sức cản xảy ra khi các mạch máu ở xa tim chống lại dòng chảy của máu. Sự đề kháng là sự tích tụ của ba yếu tố khác nhau: độ nhớt của máu, chiều dài mạch máu và bán kính mạch.

  • Độ nhớt của máu là độ đặc của máu. Nó có khả năng chống lại dòng chảy của máu do chứa các thành phần khác nhau của máu. Máu có 92% trọng lượng là nước.Phần còn lại của máu bao gồm protein, chất dinh dưỡng, chất điện giải, chất thải và khí hòa tan. Tùy thuộc vào sức khỏe của một cá nhân, độ nhớt của máu có thể khác nhau. Ví dụ như thiếu máu gây ra nồng độ protein tương đối thấp hơn, huyết áp cao làm tăng lượng muối hòa tan hoặc lipid.
  • Chiều dài mạch máu là tổng chiều dài của mạch được đo bằng khoảng cách từ tim. Khi tổng chiều dài tăng lên, tổng lực cản do ma sát sẽ tăng lên.
  • Bán kính mạch cũng ảnh hưởng đến tổng lực cản. Khi bán kính của thành mạch nhỏ hơn, tỷ lệ máu tiếp xúc với thành mạch sẽ tăng lên. Lượng máu tiếp xúc với thành mạch càng nhiều sẽ làm tăng tổng lực cản đối với dòng máu.

Bệnh lý

Các mạch máu đóng một vai trò rất lớn trong hầu hết mọi tình trạng bệnh. Ví dụ, ung thư không thể tiến triển trừ khi khối u gây ra sự hình thành các mạch máu mới để cung cấp nhu cầu trao đổi chất của tế bào ác tính. Xơ vữa động mạch, sự hình thành các mảng lipid [mảng xơ vữa] trong thành mạch máu. Đây là bệnh lý tim mạch phổ biến.

Tính thấm tăng lên khi bị viêm. Tổn thương do chấn thương hoặc tự phát, có thể dẫn đến xuất huyết do tổn thương cơ học đối với nội mạc mạch.

Ngược lại, tắc mạch máu do mảng xơ vữa, cục máu đông gây tắc mạch hoặc dị vật dẫn đến thiếu máu cục bộ ở hạ lưu và có thể dẫn đến hoại tử cơ quan cần cung cấp máu.

Tắc mạch do huyết khối

Các bệnh phổ biến nhất của mạch máu là tăng huyết áp. Điều này là do sự gia tăng áp lực của máu chảy qua các mạch. Tăng huyết áp có thể dẫn đến các tình trạng nghiêm trọng hơn như suy tim và đột quỵ. Để ngăn ngừa các bệnh này, lựa chọn điều trị phổ biến nhất là dùng thuốc thay vì phẫu thuật. Aspirin giúp ngăn ngừa cục máu đông và cũng có thể giúp hạn chế tình trạng viêm.

Viêm mạch là tình trạng thành mạch bị viêm, do bệnh tự miễn hoặc nhiễm trùng.

Xem thêm: Ung thư máu: Dấu hiệu cảnh báo cần lưu ý

Bài viết trên hy vọng cung cấp cho bạn một số kiến thức về các mạch máu của cơ thể và các bệnh lý liên quan đến chúng. Bạn đã nghe qua về giãn tĩnh mạch thừng tinh? Cùng tìm hiểu ngày để có phương pháp chữa trị kịp thời

Máu được truyền đi trong cơ thể thông qua các mạch máu. Động mạch là mạch máu mang máu từ tim đến các bộ phận khác của cơ thể. Nó có thành dày, bền và đàn hồi hơn tĩnh mạch. Động mạch lớn phân nhánh thành các động mạch nhỏ. Cuối cùng, các động mạch nhỏ nhất, được gọi là tiểu động mạch, phân nhánh thành các mao mạch. Đó là nơi trao đổi chất dinh dưỡng và chất thải. Theo dõi bài viết sau của bác sĩ Phan Văn Giáo để tìm hiểu thông tin về động mạch nhé!

Cấu tạo và chức năng của hệ động mạch [ĐM]

Cấu tạo của động mạch 

Thành ĐM gồm ba lớp. Theo thứ tự từ ngoài vào trong là: lớp mô liên kết, lớp cơ trơn và lớp tế bào nội mô.

  • Mô liên kết: Neo động mạch đến các mô gần đó.
  • Lớp nội mô: Bên trong được lót bởi một mô trơn gọi là nội mô.
  • Lớp cơ trơn: Một lớp cơ cho phép các động mạch xử lý áp lực cao từ tim.

Cấu trúc các mạch máu

Áp suất bên trong ĐM cao. Do đó, ĐM có thành mạch dày. Đặc biệt là lớp cơ trơn dày, khỏe, bền, dẫn máu chảy nhanh. Tiểu động mạch là các nhánh nhỏ cuối cùng của hệ động mạch. Chúng hoạt động như các van điều hoà lượng máu đến mao mạch tuỳ nhu cầu. Đó là nhờ lớp cơ khỏe của thành mạch có thể đóng lại lòng mạch, làm giảm lượng máu đến cơ quan hoặc mở rộng cho máu qua nhiều.

Hệ thống động mạch

Động mạch lớn nhất là động mạch chủ. Đây là mạch dẫn chính áp suất cao nối với tâm thất trái của tim. ĐM chủ phân nhánh thành một mạng lưới các động mạch nhỏ hơn kéo dài khắp cơ thể. Các nhánh nhỏ hơn của động mạch được gọi là tiểu động mạch và mao mạch.

Động mạch và tĩnh mạch vận chuyển máu theo hai mạch riêng biệt: mạch hệ thống và mạch phổi.

Các động mạch chính

Các động mạch hệ thống cung cấp máu giàu oxy cho các mô cơ thể. Máu quay trở lại tim thông qua các tĩnh mạch hệ thống có ít oxy hơn. Vì  phần lớn oxy được vận chuyển bởi các ĐM đã được chuyển đến các tế bào.

Ngược lại, trong mạch phổi, các ĐM mang máu ít oxy đến phổi để trao đổi khí. Các tĩnh mạch phổi sau đó đưa máu được oxy hóa mới từ phổi đến tim để được bơm trở lại vào hệ thống tuần hoàn. Mặc dù các động mạch và tĩnh mạch khác nhau về cấu trúc và chức năng, nhưng chúng có chung các đặc điểm nhất định.

Chức năng chính của động mạch:

  • Giúp vận chuyển, phân phối máu chứa chất dinh dưỡng đến mao mạch toàn cơ thể.
  • Tiểu ĐM có chức năng điều hòa sự phân phối máu vào mao mạch.

Đặc tính sinh lý của động mạch

Tính đàn hồi

Thành ĐM có tính đàn hồi tức là có khả năng dãn nở. Khi có áp suất tăng bên trong lòng mạch thì mạch sẽ phình dãn ra theo mức áp suất đó. Tính đàn hồi của ĐM là cơ sở vật lý giúp ĐM giảm sức cản và tạo dòng máu chảy liên tục trong ĐM.

Sức cản R của mạch máu tỉ lệ nghịch với bán kính ống dẫn. Mạch máu nhỏ thì sức cản lớn, tim phải tốn nhiều công đế bơm được máu. Ngược lại, mạch máu lớn thì sức cản nhỏ. Máu dễ dàng qua, tim giảm được công bơm máu. Khi một đoạn mạch có biến đổi tăng áp suất, nhờ tính đàn hồi mạch máu sẽ được dãn ra và tăng bán kính. Do đó giảm sức cản và đỡ công của tim trong bơm máu.

Ở ĐM chủ, tim co bóp tạo dòng máu ngắt quãng theo mỗi lần tâm thu. Áp suất khi tim co bóp một phần đẩy máu di chuyển trong ĐM chủ, một phần làm dãn nở thành ĐM. Trong kỳ tâm trương, tim không đẩy máu, nhưng thành ĐM đàn hồi co trở lại, dồn máu tiếp tục lưu chuyển ra ngoại vi.

Do đó, tính đàn hồi của ĐM chuyển dòng máu ngắt quãng từng đợt ở gốc ĐM chủ thành dòng máu liên tục, càng ra ngoại vi càng êm ả đều đặn hơn. Chế độ dòng máu êm ở cuối các tiểu ĐM là phù hợp với việc cung cấp máu nuôi dưỡng mô ở ngoại vi.

Tính đàn hồi của thành mạch sẽ giảm dần theo tuổi. Đặc tính đàn hồi của thành ĐM có thể xác định rõ khi khảo sát mối tương quan giữa áp suất và thể tích trong ĐM chủ.

Tính co thắt

Thành ĐM có chứa cơ trơn. Do đó, nó có thể chủ động thay đổi đường kính, nhất là ở các tiểu động mạch. Khi các sợi cơ trơn của thành mạch co lại, thể tích mạch sẽ giảm đi và áp suất mạch tăng lên. Còn khi các sợi cơ trơn mạch giãn ra, thể tích mạch tăng lên và áp suất mạch giảm đi.

Hiện tượng mạch đập

Bắt mạch là sự cảm nhận được mạch nẩy ở đầu ngón tay khi đặt tay nhẹ lên vị trí ĐM. Trong thì tâm thu, áp suất từ tim không những đẩy máu đi ra trước mà còn gây ra sóng áp suất lan dọc theo ĐM. Sóng áp suất làm căng thành ĐM khi nó đi qua. Ta có thể sờ được và gọi là mạch đập.

Nhịp lan truyền của sóng áp suất độc lập và cao hơn vận tốc của dòng máu. Khoảng 4m/giây trong ĐM chủ; 8m/giây trong ĐM lớn và 16m/giây trong ĐM nhỏ ở người trẻ tuổi. Dọ đó, mạch sờ được ở cổ tay xảy ra 0,1 giây sau đỉnh của kỳ bơm máu lúc thu tâm thất.

Tuổi càng cao, thành mạch càng cứng, nên sóng mạch di chuyển nhanh hơn.

Huyết áp động mạch

Định nghĩa

Huyết áp ĐM là lực của máu tác động lên một đơn vị diện tích thành ĐM. Máu chảy được trong ĐM là kết quả của hai lực đối lập: lực đẩy máu của tim và lực cản của thành động mạch. Trong đó, lực đẩy máu của tim mạnh hơn. Do đó, máu chảy được trong động mạch với một tốc độ và áp suất nhất định.

Đơn vị đo huyết áp là: mmHg hoặc Kpa [KiloPascal]. 1 KPa = 7,5 mmHg.

Các thông số của huyết áp

Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm thu hay còn gọi là huyết áp tối đa. Đó là giới hạn cao nhất của những dao động có chu kỳ của huyết áp trong mạch. Nó thể hiện sức bơm máu của tim.

Xem thêm: Tăng huyết áp tâm thu đơn độc có nguy hiểm?

Huyết áp tâm trương

Huyết áp tâm trương, hay còn gọi là huyết áp tối thiểu. Nó là giới hạn thấp nhất của những dao động có chu kỳ của huyết áp trong mạch. Nó thể hiện sức cản của thành mạch.

Hiệu áp hay áp suất đẩy

Là hiệu số giữa huyết áp tối đa và tối thiểu. Hiệu áp tùy thuộc: lực bóp của tim và sức cản của mạch máu từ tim đến mao mạch.

Huyết áp trung bình

Là trung bình của tất cả áp suất máu được đo trong một chu kỳ thời gian. Huyết áp trung bình thể hiện sức làm việc thật sự của tim. Là áp suất tạo ra dòng máu chảy liên tục và có lưu lượng bằng với cung lượng tim. Huyết áp trung bình gần với huyết áp tâm trương hơn huyết áp tâm thu trong chu kỳ hoạt động của tim.

Huyết áp trung bình = huyết áp tâm trương + 1/3 huyết áp.

Những biến đổi sinh lý của huyết áp

1. Tuổi

Tuổi càng cao, huyết áp càng tăng. Mức độ tăng huyết áp song song với độ xơ cứng ĐM. Tức là tăng huyết áp tâm trương. Sau đó là tăng huyết áp tâm thu.

2. Trọng lực

Với độ đậm đặc bình thường của máu, ở vị trí đứng thẳng, huyết áp trung bình ở ĐM ngang tim là 100 mmHg. Do ảnh hưởng của trọng lực, ĐM cao hơn tim 1 cm thì huyết áp giảm 0,77 mmHg. ĐM thấp hơn tim 1 cm thì huyết áp tăng 0,77 mmHg.

Ví dụ:

Huyết áp trung bình của ĐM lớn ở đầu, cách tim 50 cm là: 100 – [0,77 x 50] = 62 mmHg.

Huyết áp trung bình của ĐM lớn ở chân, cách tim 105 cm là: 100 + [0,77 x 105] = 180mmHg.

3.  Chế độ ăn

Ăn quá mặn khiến huyết áp tăng. Ăn nhiều thịt, huyết áp tăng do protein trong máu nhiều làm tăng độ nhớt.

Xem thêm: Chế độ ăn cho người bị cao huyết áp: Như thế nào cho hợp lý?

4. Vận động

Khi vận động, ở giai đoạn đầu huyết áp tăng do nhiều phản xạ xúc cảm trước vận động. Sau đó huyết áp giảm dần, nhưng vẫn cao hơn bình thường. Lao động nặng nhọc, huyết áp giảm là dấu hiệu tim không đáp ứng nổi nhu cầu, không đủ hiệu lực hoàn thành chức năng bơm máu.

Phương pháp đo huyết áp

Đo trực tiếp

Cho ống thông vào động mạch, đo áp suất máu bằng huyết áp kế thủy ngân [Ludwig].

Đo gián tiếp  

Đo huyết áp ĐM bằng phương pháp gián tiếp: Ép ĐM có đường kính tương đối lớn [thường sử dụng động mạch cánh tay] bằng một túi hơi. Bơm túi hơi để tạo áp suất khí, từ đó đo áp suất khí trong túi hơi và suy ra huyết áp của ĐM bằng máy đo huyết áp. Có hai phương pháp: bắt mạch và nghe.

1. Phương pháp bắt mạch

Khi chưa bơm hơi vào túi khi, bình thường sẽ cảm nhận được mạch đập khi sờ. Bơm hơi vào túi khí cho đến khi áp suất trong băng quấn lớn hơn huyết áp tâm thu. ĐM bị ép hoàn toàn, máu không chảy qua được do đó không còn bắt được mạch.

Tiếp tục bơm hơi lên thêm 30 mmHg rồi bắt đầu xả hơi trong túi khí cho đến khi áp suất túi khí bằng và thấp hơn mức huyết áp tâm thu. ĐM không còn bị ép chặt, máu chảy qua được chỗ bị ép nên cảm nhận được mạch đập trở lại, tương ứng với huyết áp tâm thu. Sau đó vẫn cảm nhận được mạch đập khi tiếp tục giảm áp suất trong túi khí cho đến 0 mmHg. Do đó, phương pháp bắt mạch chỉ cho biết huyết áp tâm thu, không cho biết huyết áp tâm trương.

2. Phương pháp nghe

Huyết áp thường được đo bằng phương pháp nghe. Dùng mặt phẳng của ống nghe để trên động mạch cánh tay cách nếp khuỷu 2 cm.

Khi chưa bơm hơi vào túi khí, không nghe tiếng động khi đặt ống nghe trên vị trí ĐM cánh tay. Khi bơm hơi vào túi khí, mạch máu bị hẹp dần sẽ tạo ra tiếng động. Cho đến khi áp suất trong túi khí lớn hơn mức huyết áp tâm thu, động mạch bị ép hoàn toàn thì không còn nghe tiếng động.

Đo huyết áp bằng phương pháp nghe

Tiếp tục bơm hơi lên thêm 30 mmHg rồi bắt đầu xả hơi trong túi khí cho đến khi áp suất trong túi khí bằng áp suất tâm thu trong ĐM. Máu vượt qua được chỗ bị nghẽn lúc tâm thu, dội vào cột máu đang yên tĩnh ở dưới, gây nên tiếng động đầu tiên, đó là áp suất tâm thu. Khi áp suất trong túi khí tiếp tục giảm, mỗi kỳ tâm thu lại nghe một tiếng động, những tiếng này ngày càng to ra sau đó giảm rồi mất hẳn. Đó là tiếng động Korotkoff.

Trị số áp suất lúc tiếng động mất là huyết áp tâm trương. Tiếng động Korotkoff do máu chảy xoáy trong động mạch cánh tay.

Các vấn đề có thể xảy ra ở động mạch

Xơ vữa động mạch

Sự tích tụ của cholesterol [một chất dạng sáp] thành những mảng được gọi là mảng xơ vữa trong thành ĐM. Các mảng này có thể trở nên dễ vỡ, dẫn đến các biến chứng liên quan đến tim mạch. Xơ vữa động mạch trong các ĐM của tim, não hoặc cổ có thể dẫn đến các cơn đau tim và đột quỵ.

Đây là một tình trạng nguy hiểm

Viêm mạch [viêm động mạch]

Viêm động mạch, có thể liên quan đến một hoặc nhiều ĐM cùng một lúc. Hầu hết các bệnh viêm mạch là do hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức.

Amaurosis fugax

Mất thị lực ở một mắt do mất lưu lượng máu tạm thời đến võng mạc [mô nhạy cảm với ánh sáng nằm ở phía sau của mắt]. Nó thường xảy ra khi một phần của mảng bám cholesterol ở một trong các ĐM cảnh [ĐM ở hai bên cổ cung cấp máu cho não] bị vỡ ra và đi đến ĐM võng mạc [ĐM cung cấp máu và chất dinh dưỡng cho võng mạc].

Hẹp động mạch

Hẹp động mạch, thường do xơ vữa động mạch. Khi tình trạng hẹp xảy ra ở các ĐM ở tim, cổ hoặc chân, những hạn chế trong lưu lượng máu có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Tắc nghẽn động mạch ở chân

Bệnh động mạch ngoại biên

Xơ vữa động mạch gây hẹp động mạch ở chân hoặc háng. Sự hạn chế lưu lượng máu đến chân có thể gây đau hoặc vết thương kém lành.

Huyết khối động mạch

Tình trạng xảy ra khi có cục máu đông đột ngột ở một trong các ĐM, làm ngăn chặn lưu lượng máu. Điều trị ngay lập tức là cần thiết để khôi phục lưu lượng máu trong ĐM.

Nhồi máu cơ tim [đau tim]

Tình trạng xảy ra khi có cục máu đông đột ngột ở một trong những ĐM cung cấp máu cho tim.

Tai biến mạch máu não [đột quỵ]

Tình trạng xảy ra khi có cục máu đông đột ngột ở một trong những ĐM cung cấp máu cho não. Đột quỵ cũng có thể xảy ra khi một trong các động mạch trong não bị vỡ, gây chảy máu.

Viêm động mạch thái dương

Viêm động mạch thái dương ở da đầu. Đau hàm khi nhai và đau trên da đầu là những triệu chứng thường gặp.

Bệnh động mạch vành

Xơ vữa ĐM cùng với sự thu hẹp các ĐM cung cấp máu cho cơ tim. Bệnh ĐM vành làm cho cơn đau tim dễ xảy ra hơn.

Bệnh động mạch cảnh

Xơ vữa ĐM cùng với hẹp một hoặc cả hai ĐM cảnh ở cổ. Bệnh động mạch cảnh cũng khiến đột quỵ dễ xảy ra hơn.

Các phương pháp để kiểm tra động mạch

Angiogram [chụp động mạch]

Một ống mỏng, linh hoạt được đưa vào ĐM. Sau đó, sử dụng thuốc nhuộm đặc biệt để tiêm vào và chụp X-quang cho thấy lưu lượng máu qua ĐM. Các khu vực thu hẹp hoặc chảy máu trong ĐM thường có thể được xác định thông qua chụp mạch.

Chụp cắt lớp vi tính động mạch [CT-A scan]

Sử dụng máy quét CT giúp chụp nhiều tấm cắt lớp và dùng máy tính để tạo hình ảnh chi tiết của ĐM. Chụp CT-A thường có thể cho thấy tình trạng thu hẹp hoặc các vấn đề khác trong ĐM với ít nguy cơ hơn chụp ĐM thông thường.

Máy chụp cắt lớp

Kiểm tra mức độ căng thẳng

Dù là tập thể dục hoặc dùng thuốc, tim sẽ được kích thích đập nhanh. Khi căng thẳng này làm tăng lưu lượng máu qua tim, các điểm hẹp trong ĐM vành có thể được xác định thông qua các kỹ thuật xét nghiệm khác nhau.

Chụp mạch cộng hưởng từ [quét MRA]

Máy quét MRI sử dụng nam châm công suất cao và máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết cao về các cấu trúc bên trong cơ thể. MRA là một cài đặt cho phép máy quét MRI hiển thị tốt nhất hình ảnh của các ĐM.

Thông tim

Một ống thông [mỏng, linh hoạt] được đưa vào một trong các ĐM ở bẹn, cổ hoặc cánh tay và đưa vào tim. Thuốc nhuộm giúp cải thiện độ tương phản của hình ảnh được tiêm qua ống thông để có thể nhìn thấy dòng máu chảy qua ĐM vành trên màn hình X-quang. Các tắc nghẽn trong ĐM sau đó có thể được tìm thấy và điều trị.

Sinh thiết động mạch

Một mảnh nhỏ của động mạch được lấy ra và kiểm tra dưới kính hiển vi. Thường để chẩn đoán viêm mạch. Động mạch thái dương ở da đầu thường được sinh thiết nhất.

Động mạch là một cấu trúc quan trọng của hệ mạch cũng như cơ thể chúng ta. Nó đóng vai trò phân phối máu từ tim đến các cơ quan khác để nuôi cơ thể. Tuy nhiên, chúng cũng dễ gặp một số vấn đề như: xơ vữa động mạch, tắc nghẽn, viêm,… gây ảnh hưởng sức khỏe, thậm chí là tính mạng. Do đó, chúng ta phải thường xuyên tầm soát kiểm tra sức khỏe và duy trì lối sống lành mạch, để tránh các vấn đề liên quan đến động mạch.

Video liên quan

Chủ Đề