Dịch vụ làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

Lệ phí trước bạ/ Lệ phí cấp sổ đỏ/ Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ, là những khoản tiền phải nộp khi làm sổ đỏ cho đất có giấy tờ.

Cụ thể, theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi được cấp sổ đỏ tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 1m2 đất tại bảng giá đất x Diện tích)

Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại bảng giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau (căn cứ Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC).

Mức thu: Từ 100.000 đồng trở xuống/giấy/lần cấp (một vài tỉnh thu 120.000 đồng/giấy/lần cấp).

Theo Điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận là khoản phí do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Không đăng ký đất đai có thể bị phạt tới 20 triệu đồng

Khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định, đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Căn cứ Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý có nghĩa vụ bắt buộc phải đăng ký đất đai; riêng quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là nghĩa vụ bắt buộc của người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng ký như sau:

Không thực hiện đăng ký lần đầu. Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng - 1 triệu đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày 5.1.2020 mà không thực hiện đăng ký lần đầu.

Phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày 5/1/2020 mà không thực hiện đăng ký lần đầu.

Lưu ý, mức phạt trên đây áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn; tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với khu vực nông thôn; đối với tổ chức bằng 2 lần mức xử phạt đối với hộ gia đình, cá nhân.

Đối với mức phạt khi không đăng ký biến động. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền của mình như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn.

Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người sử dụng đất được phép đổi tên.

Phạt tiền 1 - 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không đăng ký.

Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở tài sản là tài sản riêng của vợ, chồng thành tài sản chung của vợ chồng.

Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của tổ chức hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.

Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế như quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác đối với thửa đất liền kề.

Phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn theo quy định mà không đăng ký.

Ngoài việc bị phạt tiền, các trường hợp trên buộc phải đăng ký biến động theo quy định.

Lưu ý, mức phạt tiền trên đây áp dụng với hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn; tại khu vực đô thị mức phạt sẽ gấp đôi ( mức cao nhất lên tới 10 triệu đồng). Mức phạt đối với tổ chức bằng 2 lần mức xử phạt đối với hộ gia đình, cá nhân (tại khu vực đô thị phạt tới 20 triệu đồng)./.

Theo khoản 3 điều 98 Luật Đất đai năm 2013: "Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật".

Khoản 1 điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định, nghĩa vụ tài chính gồm: tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai, lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định, chi phí đo đạc.

1: Lệ phí trước bạ

Theo điều 5, điều 7 Nghị định 150/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) được tính như sau: Lệ phí trước bạ = (giá đất tại bảng giá đất x diện tích) x 0,5%.

Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ với đất là giá đất tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.

Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân được Văn phòng đăng ký đất đai quy định và gửi cho cơ quan thuế.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%

Với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có thể tính theo công thức: Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = giá đất tại bảng giá đất chia cho 70 năm x thời hạn thuê đất.

Áp dụng trong trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.

2: Lệ phí cấp sổ đỏ

Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau. Mức lệ phí Cấp sổ đỏ dao động từ khoảng 80.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

3: Tiền sử dụng đất

Theo khoản 21 điều 3 Luật Đất đai 2013 về tiền sử dụng đất: "Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất".

Căn cứ Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 45/2014/NĐ-CP không phải tất cả các hộ gia đình, cá nhân phải nộp khoản phí tiền sử dụng đất mà chỉ một số trường hợp sau đây phải nộp khoản phí này khi làm sổ đỏ:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: trong trường hợp này, theo quy định chi tiết tại Điều 2 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất nếu đủ 2 điều kiện sau:

+ Đất đã và đang được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và hoàn toàn không có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai.

+ Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch về sử dụng đất, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 tới ngày 1/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải thực hiện nộp tiền. Cụ thể:

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2004, nếu như đã được cấp Giấy chứng nhận mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp với mức như sau:

+ Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp thủ tục xin cấp sổ đỏ theo giá đất tại bảng giá đất.

+ Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp giấy xin cấp sổ đỏ theo giá đất.

- Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ sau ngày 1/7/2004 tới trước ngày 1/7/2014. Nếu được cấp Giấy chứng nhận mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp với mức tiền như sau:

+ Nếu tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước với thẩm quyền xác định cụ thể, thông báo và phù hợp với quy định của pháp luật; thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất theo mức đã được thông tin và phải nộp tiền chậm nộp.

+ Nếu tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước với thẩm quyền xác định và thông tin, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì nộp theo xác định của cơ quan thuế...

4: Lệ phí đo đạc

Khi cấp Sổ đỏ, đất được đo đạc lại với thông tin thửa đất đầy đủ, chính xác. Bạn có thể lựa chọn một đơn vị đo đạc để thực hiện và chi phí do các bên tự thỏa thuận.

Địa chỉ nộp các hồ sơ trên là tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện, bộ phận một cửa hoặc UBND cấp xã (với hộ gia đình, cá nhân); tại văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh (với cơ quan, tổ chức).