Đề thi Văn 10 cuối học kì 2 Quảng Nam

107 lượt xem

KhoaHoc mời các bạn cùng tham khảo và thử sức với Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn tỉnh Quảng Nam năm học 2021 - 2022 nhằm đạt kết quả cao trong kì thi học kì 2 lớp 9.

Nhằm hỗ trợ học sinh trong quá trình củng cố kiến thức môn Văn lớp 9 dã học và đạt được kết quả tốt trong bài thi cuối kì 2 lớp 9 chính thức. KhoaHoc mang đến các đề thi được sưu tầm và đăng tải mới, nhanh nhất từ nhiều điểm trường trên khắp cả nước. Đề thi học kì 2 môn Văn lớp 9 tỉnh Quảng Nam năm 2022 thuộc bộ đề kiểm tra cuối kì 2 lớp 9 môn văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em làm quen với cấu trúc bài kiểm tra cuối kì 2 lớp 9 sắp diễn ra.

Đề thi kết thúc kì 2 dành cho lớp 10 của Sở GDĐT Quảng Nam năm 2021-2022 môn Ngữ Văn có thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề

Đề thi kì 2 lớp 10 Sở GD Quảng Nam 2022 môn Văn

Câu 1. [0,5 điểm] Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. [0,5 điểm] Theo tác giả, việc dựng bia đá khắc tên tiến sĩ có ích lợi gì?

Theo TTHN

Xem thêm tại đây: Đề thi học kì 2 lớp 10 | Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Văn

SƠ GD&ĐT QUẢNG NAMĐỀ CHÍNH THỨC[Đề có 02 trang]ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ IIMÔN: VĂN– LỚP 10Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đềHọ và tên :……………………………………………Lớp …………Số báo danh…………………..Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:Hôm qua em đi tỉnh vềĐợi em ở mãi con đê đầu làngKhăn nhung quần lĩnh rộn ràngÁo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!Nào đâu cái yếm lụa sồi?Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?Nào đâu cái áo tứ thân?Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?Nói ra sợ mất lòng emVan em em hãy giữ nguyên quê mùaNhư hôm em đi lễ chùaCứ ăn mặc thế cho vừa lịng anh!Hoa chanh nở giữa vườn chanhThầy u mình với chúng mình chân qHơm qua em đi tỉnh vềHương đồng gió nội bay đi ít nhiều[Chân Q – Nguyễn Bính]Câu 1: Bài thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nào?Câu 2: Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của bài thơ?Câu 3: Sự thay đổi của nhân vật “em” được thể hiện ở những từ ngữ nào? Điều gì làmnhân vật tôi cảm thấy “khổ”?Câu 4: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ?“Hoa chanh nở giữa vườn chanhThầy u mình với chúng mình chân quê” II. PHẦN TỰ LUẬN [7,0 điểm] Phân tích đoạn thơ sau:Bây giờ trâm gãy gương tanKể làm sao xiết muôn vàn ái ân !Trăm nghìn gởi lạy tình quân,Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thơi.Phận sao phận bạc như vơi ?Đã đành nước chảy hoa trơi lỡ làng.Ơi Kim lang! Hỡi Kim lang!Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây.[Trích: "Truyện Kiều"- Nguyễn Du]….. Hết….. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HKIIMÔN VĂN – KHỐI 10Nội dungĐiểmPHẦN ĐỌC HIỂU3,0Câu1Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật0,52Phương thức biểu đạt: Biểu cảm0.53Khăn nhung, quần lính, áo cài khuy bấm..Tác giả “khổ” vì: - Em thay đổi cách ăn mặc, khơng cịn giữ được nét mộcmạc, chân q, giản dị1.04Nghệ thuật: ẩn dụHình ảnh: “ hoa chanh” Tác dụng: Hoa chanh chỉ đẹp chỉ thơm khi nở giữa vườn chanh. Vậy nênsinh ra và lớn lên giữa đồng quê nên giữ lại vẻ đẹp mộc mạc1.0PHẦN TỰ LUẬNMBGiới thiệu vấn đề nghị luận: tác giả, nội dung tác phẩm, nội dung đoạn thơ0.5TB- Kiều tự đối thoại với mình: ” bây giờ ....mn vàn ái ân” đau đớn, xót xa, tiếc nuối vìtình yêu tan vỡ. Nàng tự cảm thấy mình có lỗi với Kim Trọng, cho nên gửi lại chàng trămlạy, nghìn lạy. Nghệ thuật ước lệ tượng trưng1.0- Kiều hướng tới người yêu: ” Trăm nghìn ... lỡ làng” tự than thân trách phận; day dứt,giày vò, biểu hiện tình yêu cao đẹp Kiều dành cho Kim Trọng, đồng thời cũng cho thấymột nhân cách vị tha trong sáng.:Dun tình ngắn ngủi... Phận bạc=> đau xót, ngậm ngùi. Kiều nhận lõi lầm về mình, tự cho rằng mình là người phụ bạc.Đây là phẩm chất cao quý của Kiều.- Nhịp thơ hai câu cuối: 3/3 và 2/2/2/2 như nhát cắt, tiếng nấc nghẹn ngào, đau đớn chialìa.Từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầutrong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ.” Ơi Kim Lang ..... phụ chàng từ đây”- Từ “ Kim lang” lặp lại một cách trang trọng như một lời kêu cứu tuyệt vọng.. Kiềuthương mình thì ít, thương cho chàng Kim thì nhiều. Nàng đã nhận hết mọi trách nhiệmcủa sự tan vỡ tình duyên về mình.1.0 - Trong đau khổ tột cùng Kiều vẫn sáng lên vẻ đẹp của một nhân cách cao thượng: ân cần,chu đáo với Kim Trọng mà vẫn tự trách, nàng quên đi bất hạnh của mình để cảm thơng chongười khác. Đây là giây phút độc thoại thật nhất, nhân bản nhất.1.0- Thuý Kiều đau khổ đến cực độ, Kiều quên hẳn người đang đối thoại một mình, nói vớingười u vắng mặt nhiều lời thống thiết nghẹn ngào. Kiều là người vị tha, giàu đức hisinh.- Trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hướng tới người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ.- Kiều nói với mình, nói với người u giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc chomình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ. Vẻ đẹp nhâncách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ và sự hi sinh đến quênmình vì hạnh phúc của người thân.1.01.0- Nghệ thuật: Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật. Ngôn ngữ độc thoại nội tâmsinh động, sử dụng từ thuần Việt tránh được tính nơm na, từ Hán Việt tránh được tính trangtrọng của ngơn ngữ bác học.KB- Khẳng định lại :giá trị nội dung và nghệ thuật---Hết---0.5

THI247.com giới thiệu đến bạn đọc đề thi cuối học kỳ 2 Ngữ Văn 10 năm 2020 – 2021 sở GD&ĐT Quảng Nam kèm bảng đáp án chi tiết tất cả các mã đề, hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn trong kỳ thi HK2 Ngữ Văn 10 sắp tới.

Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ trên. [0.5 điểm]. Câu 2. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai ? [0.5 điểm]. Câu 3. Nêu những từ láy có trong đoạn thơ. [0.5 điểm]. Câu 4. Hãy chỉ ra và nêu hiệu quả của phép điệp ngữ trong đoạn thơ trên? [0.75 điểm]. Câu 5. Nêu nội dung chính của đoạn thơ. [0.75 điểm].

Câu 6. Từ đoạn thơ, anh/chị có suy nghĩ gì về những người phụ nữ tài sắc xưa và nay? [Trình bày từ 5 – 7 dòng] [1.0 điểm].

[ads]

Video liên quan

Chủ Đề