Đất 30 năm là gì

Quy định về thời hạn quyền sử dụng đất

[ĐCSVN] - Bạn đọc Nguyễn Huệ, tại địa chỉ huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An hỏi: Quy định của pháp luật về các trường hợp, thời hạn quyền sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất được thể hiện như thế nào trên Giấy chứng nhận?

Trả lời:

Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình.Căn cứ Điều 125, 126 Luật Đất đai 2013 [Luật số: 45/2013/QH13, ngày 29/11/2013], thời hạn sử dụng đất được chia thành hai loại: Đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn, cụ thể:

Thời hạn sử dụng đất được chia thành hai loại: Đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn. Ảnh minh hoạ: HC

Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài

Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;

3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;

6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;

8. Đất tín ngưỡng;

9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014 [Số: 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014], thời hạn sử dụng đất thể hiện tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được ghi theo quy định như sau:

a] Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;

b] Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/... [ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng]";

c] Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "Lâu dài";

d] Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất "Đất ở: Lâu dài; Đất... [ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở]: sử dụng đến ngày …/…/... [ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng]"./.

Ban Bạn đọc - Cộng tác viên

Bố tôi có 1,5 ha đất nông nghiệp đứng tên bố tôi được sử dụng để trồng rau. Năm 2009 bố tôi có thuê 800 m2 đất của huyện để mở xưởng sản xuất với thời hạn thuê là 30 năm. Nay bố tôi thấy sức khỏe yếu nên muốn tặng cho số đất trồng rau và đất xưởng cho hai anh em trai chúng tôi. Vậy đất xưởng là đất thuê có thời hạn 30 năm thì bố tôi có được sang tên cho anh em tôi không?

Tư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về tách thửa đối với đất thuê; tổng đài xin tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bố bạn có hai mảnh đất, một mảnh đất nông nghiệp để trồng rau và một mảnh đất thuê của huyện để mở xưởng sản xuất. Hiện nay, bố bạn đang muốn tặng cho hai mảnh đất này cho hai anh em bạn thì Luật đất đai quy định như sau:

Thứ nhất, đối với mảnh đất trồng rau

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188  Luật đất đai năm 2013 về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:

Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp thừa kế;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, khi bố bạn muốn tặng cho mảnh đất nông nghiệp trồng rau này thì phải đáp ứng các điều trên thì mới được tặng cho quyền sử dụng đất cho các con.

Thứ hai, đối với mảnh đất thuê có thời hạn 30 năm 

Do bố bạn không nói rõ là là đất được thuê trả tiền một lần hay đất thuê trả tiền hàng năm, chính vì thế chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

+ Trường hợp 1: Bố bạn thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê

Căn cứ theo quy định tại Khoản điểm a Khoản 2 Điều 174 Luật đất đai năm 2013 thì bố bạn thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì bố bạn có thể tặng cho quyền sử dụng đất phần đất thuê và tài sản gây dựng trên đất thuê đó cho các hai anh em bạn. Vì vậy, sau khi được tặng cho hai anh em bạn có thể sử dụng đất trong thời gian thuê còn lại.

+ Trường hợp 2: Bố bạn thuê đất trả tiền hàng năm

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm

1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

a] Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b] Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

c] Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d] Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

đ] Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”

Như vậy:

Người thuê đất trả tiền hàng năm không có quyền tặng cho quyền sử dụng đất thuê của mình cho người khác. Do đó bố bạn không được tặng cho anh em bạn mảnh đất thuê có thời hạn 30 năm nói trên.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Đất thuê có thời hạn 30 năm thì có được tách thửa sang tên không.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Miễn lệ phí trước bạ khi được tặng cho quyền sử dụng đất

Sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

Video liên quan

Chủ Đề